QUY CHẾ TUYỂN SINH, QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, KIỂM TRA KẾT THÚC MÔN HỌC VÀ XÉT CẤP GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THÀNH KHOÁ ĐÀO TẠO LÁI XE CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ & SÁT HẠCH LÁI XE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/QĐ-TTDN&SHLX ngày 10/01/2025
của Giám đốc Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về Công tác tuyển sinh, Quản lý đào tạo, Kiểm tra kết thúc môn học và xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe các hạng A1, B, C1 tại Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với toàn thể Cán bộ, Công nhân viên, Giáo viên và Học viên của Trung tâm, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tuyển sinh, đào tạo lái xe các hạng trong toàn Trung tâm.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN SINH
Điều 3. Đối tượng và hình thức tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh
1.1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
1.2. Đủ tuổi (người học lái xe các hạng A1, B, C1 phải đủ 18 tuổi trở lên), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.
1.3. Người có giấy phép lái xe hạng B số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 và phải học đủ nội dung chương trình đào tạo lái xe theo quy định.
1.4. Người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe ô tô từ hạng B lên hạng C1 phải có thời gian lái xe an toàn từ 02 năm trở lên.
2. Hình thức tuyển sinh
2.1. Xét tuyển bằng hồ sơ và được thực hiện thường xuyên nhiều lần trong năm.
2.2. Phù hợp với lưu lượng được phép đào tạo và tiến độ các khóa đào tạo theo quy định.
2.3. Công khai rộng rãi về thủ tục hồ sơ; rõ ràng, minh bạch về tài chính và thời gian học các hạng theo quy định.
2.4. Người học có nhu cầu học lái xe đến Trung tâm, các Chi nhánh, Văn phòng đại diện trực thuộc Trung tâm, làm thủ tục đăng ký khóa học, nộp hồ sơ theo quy định, đóng học phí, nhận thông tin liên quan đến việc nhập học (lịch dự kiến khai giảng, tiến độ và thời gian học, ….), ký hợp đồng đào tạo, nhận kế hoạch đào tạo theo quy định.
Điều 4. Thẩm quyền tuyển sinh
1. Ban tuyển sinh của Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe.
2. Các chi nhánh, văn phòng trực thuộc Trung tâm đặt tại thị xã Ayun Pa và thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
3. Các cá nhân là cán bộ, nhân viên của Trung tâm được giao nhiệm vụ làm công tác tuyển sinh.
Điều 5. Quy trình tuyển sinh
1. Trước các kỳ mở lớp đào tạo, Trung tâm thông báo tuyển sinh từng khóa học trên bảng tin, trang web, zalo chính thức của Trung tâm cho cán bộ, giáo viên, học viên và người dân được biết với các nội dung như sau: Các khóa sắp đào tạo, thời gian nhận hồ sơ, thời gian đào tạo, thời gian khai giảng, số lượng học viên cần tuyển.
2. Người có nhu cầu học nhận được thông tin đến Trung tâm (hoặc các chi nhánh, văn phòng trực thuộc Trung tâm/Ban tuyển sinh/Cán bộ, nhân viên của Trung tâm được giao nhiệm vụ làm công tác tuyển sinh) để được hướng dẫn thực hiện các thủ tục nhập học, nộp học phí (có phiếu thu), ký hợp đồng,....
3. Cán bộ tuyển sinh có trách nhiệm hướng dẫn người học chuẩn bị các loại giấy tờ, hỉnh ảnh, kê khai thông tin rồi nộp đầy đủ về Trung tâm.
4. Người học lái xe ô tô các hạng B, C1 khi đến nhập học phải ký hợp đồng. Học phí được thu làm 02 lần theo hợp đồng đã ký. Trung tâm cung cấp biên lai thu học phí cho người học. Trung tâm có trách nhiệm thông báo lịch khai giảng khoá học, bố trí giáo viên, phương tiện giảng dạy cho học viên theo đúng tiến độ của khóa học như nội dung hợp đồng đã cam kết.
5. Đối với người học lái xe mô tô hạng A1 là người không biết đọc, viết tiếng Việt thì bộ phận tuyển sinh có trách nhiệm hướng dẫn và phòng Giáo vụ -Đào tạo hoàn thiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật để người học được dự sát hạch. Người học phải nộp học phí 01 lần, Trung tâm phải cung cấp biên lai thu học phí cho người học.
6. Ban tuyển sinh có trách nhiệm phân loại người học, hoàn thiện hồ sơ và chuyển giao cho phòng Giáo vụ & Đào tạo để sắp xếp vào khoá học mới.
Điều 6. Hồ sơ tuyển sinh
Người học lái xe lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu trữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định.
2. Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).
3. Bản khai thời gian lái xe an toàn theo mẫu quy định (đối với trường hợp học nâng hạng GPLX).
4. Người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp.
5. Các giấy tờ khác theo quy định (nếu có).
Điều 7. Địa điểm tuyển sinh, địa điểm đào tạo, hình thức đào tạo
1. Địa điểm tuyển sinh: Thực hiện tuyển sinh trên toàn quốc.
2. Địa điểm đào tạo: Các địa điểm và tuyến đường được Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai cấp phép đào tạo.
3. Hình thức đào tạo
3.1. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A1:
a) Đối với nội dung học lý thuyết phải học đủ chương trình đào tạo theo quy định và được lựa chọn một trong các hình thức học sau: tự học các môn lý thuyết theo quy định của pháp luật về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe hoặc học tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe;
b) Đối với nội dung thực hành lái xe: theo hình thức tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe.
3.2. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe ô tô các hạng B, C1:
a) Đối với nội dung học lý thuyết phải học đủ chương trình đào tạo theo quy định và được lựa chọn một trong các hình thức học sau: tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe hoặc đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn theo quy định của pháp luật về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe; riêng đối với nội dung học thực hành các môn cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe, người học phải học tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe;
b) Đối với nội dung học thực hành lái xe: theo hình thức tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe.
3.3. Người có nhu cầu học để được cấp giấy phép lái xe ô tô phải ký hợp đồng đào tạo với cơ sở đào tạo. (Phụ lục 1)
3.4. Người học phải tuân thủ theo kế hoạch đào tạo đã được xây dựng cụ thể của từng khoá học; phải kiểm tra các môn lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo để được xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe.
3.5. Quá thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo lái xe tổ chức xét hoàn thành khóa đào tạo lần đầu mà học viên không đủ điều kiện để được xét hoàn thành khóa đào tạo thì học viên phải được đào tạo lại theo khóa đào tạo mới.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
1. Đào tạo lái xe mô tô hạng A1
1.1. Thời gian đào tạo: 12 giờ (lý thuyết: 10 giờ, thực hành lái xe: 02 giờ);
1.2. Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo:
STT |
CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CÁC MÔN HỌC |
ĐƠN VỊ TÍNH |
HẠNG A1 |
1 |
Pháp luật về giao thông đường bộ |
giờ |
8 |
2 |
Kỹ thuật lái xe |
giờ |
2 |
3 |
Số giờ học thực hành lái xe/học viên |
giờ |
2 |
Tổng thời gian đào tạo |
giờ |
12 |
2. Đào tạo lái xe ô tô các hạng B, C1
2.1. Thời gian đào tạo:
a) Hạng B (học xe chuyển số tự động bao gồm cả ô tô điện): 203 giờ (lý thuyết: 136 giờ, thực hành lái xe: 67 giờ/học viên);
b) Hạng B (học xe chuyển số cơ khí (số sàn)): 235 giờ (lý thuyết: 152 giờ, thực hành lái xe: 83 giờ/học viên);
c) Hạng C1: 245 giờ (lý thuyết: 152 giờ, thực hành lái xe: 93 giờ/học viên).
2.2. Các môn kiểm tra:
a) Trung tâm chỉ tổ chức kiểm tra khi kết thúc môn học lý thuyết/thực hành, không tổ chức kiểm tra thường xuyên;
b) Kiểm tra khi kết thúc môn học lý thuyết theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết, nội dung bộ câu hỏi gồm các môn học: pháp luật về giao thông đường bộ; cấu tạo và sửa chữa thông thường; đạo đức, văn hoá giao thông, phòng chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông, kỹ năng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; kỹ thuật lái xe; mô phỏng các tình huống giao thông;
c) Kiểm tra khi kết thúc môn học thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường;
d) Xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe cho người học lái xe có 100% các bài kiểm tra khi kết thúc môn học trong chương trình đào tạo có điểm kiểm tra đạt mỗi môn học từ 5,0 điểm trở lên.
2.3. Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo:
SỐ TT |
NỘI DUNG |
ĐƠN VỊ TÍNH |
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE |
||
HẠNG B |
HẠNG C1 |
||||
Học xe chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) |
Học xe chuyển số cơ khí (số sàn) |
||||
I. Đào tạo Lý thuyết |
giờ |
136 |
152 |
152 |
|
1 |
Pháp luật về giao thông đường bộ |
giờ |
90 |
90 |
90 |
2 |
Cấu tạo và sửa chữa thông thường |
giờ |
8 |
18 |
18 |
3 |
Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông; |
giờ |
10 |
16 |
16 |
Kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ |
giờ |
4 |
4 |
4 |
|
4 |
Kỹ thuật lái xe |
giờ |
20 |
20 |
20 |
5 |
Học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông |
giờ |
4 |
4 |
4 |
II. Đào tạo thực hành |
giờ |
67 |
83 |
93 |
|
1 |
Thời gian học thực hành lái xe trên sân tập lái của 01 học viên |
giờ |
41 |
41 |
43 |
2 |
Thời gian thực hành lái xe trên đường giao thông của 01 học viên |
giờ |
24 |
40 |
48 |
3 |
Số giờ thực hành trên ca bin học lái xe ô tô/01 học viên |
giờ |
2 |
2 |
2 |
4 |
Tổng quãng đường đào tạo thực hành của 01 học viên |
km |
1000 |
1100 |
1100 |
Trong đó |
Quãng đường học thực hành lái xe trên sân tập lái của 01 học viên |
km |
290 |
290 |
275 |
Quãng đường thực hành lái xe trên đường giao thông của 01 học viên |
km |
710 |
810 |
825 |
|
III. Tổng thời gian đào tạo |
giờ |
203 |
235 |
245 |
2.4. Phân bổ thời gian chi tiết môn học thực hành lái xe:
STT |
NỘI DUNG |
HẠNG B |
HẠNG C1 (giờ) |
SỐ KM/ HV |
|||
STĐ (giờ) |
SỐ KM/ HV |
SCK (giờ) |
SỐ KM/ HV |
||||
1 |
Tập lái tại chỗ không nổ máy |
1 |
|
1 |
|
1 |
|
2 |
Tập lái tại chỗ có nổ máy |
1 |
|
1 |
|
1 |
|
3 |
Tập lái trên ca bin học lái xe ô tô |
02 |
|
02 |
|
02 |
|
4 |
Tập lái trong bãi phẳng (Sân tập lái) |
8 |
190 |
8 |
190 |
8 |
150 |
5 |
Tập lái trong hình số 3, số 8 ghép; tiến, lùi theo hình chữ chi (Sân tập lái) |
5 |
5 |
4 |
|||
6 |
Tập lái trên đường bằng |
8 |
8 |
8 |
|||
7 |
Tập lái trên đường đèo núi |
10 |
315 |
12 |
250 |
9 |
165 |
8 |
Tập lái trên đường phức tạp |
10 |
315 |
12 |
250 |
9 |
165 |
9 |
Tập lái ban đêm |
4 |
80 |
4 |
70 |
4 |
60 |
10 |
Tập lái xe có tải |
- |
- |
10 |
200 |
24 |
395 |
11 |
Bài tập lái trên đường cao tốc và đường cao tốc phân kỳ đầu tư |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
12 |
Tập lái trên đường với xe ô tô chuyển số tự động |
- |
- |
2 |
40 |
2 |
40 |
13 |
Bài tập lái tổng hợp |
18 |
100 |
18 |
100 |
21 |
125 |
2.5. Bài tập lái trên đường với xe ô tô chuyển số tự động chỉ thực hiện sau khi học viên học xong các bài tập có số thứ tự 1, 2, 3.
2.6. Số học viên học thực hành lái xe được quy định trên một xe tập lái: hạng B không quá 05 học viên và hạng C1 không quá 08 học viên; trong đó, quãng đường tập lái xe được tính cho từng học viên và thời gian tập lái xe trên sân tập lái được tính cho nhóm học viên trên xe tập lái.
2.7. Tổng thời gian khoá đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe không quá 90 ngày (kể cả thời gian ôn tập, kiểm tra hết môn và nghỉ lễ, Tết).
3. Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1
3.1. Thời gian đào tạo: 29 giờ (lý thuyết: 20 giờ, thực hành lái xe: 09 giờ/học viên).
3.2. Các môn kiểm tra:
a) Trung tâm chỉ tổ chức kiểm tra khi kết thúc môn học lý thuyết/thực hành, không tổ chức kiểm tra thường xuyên;
b) Kiểm tra khi kết thúc môn học lý thuyết theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết, nội dung bộ câu hỏi gồm các môn học: pháp luật về giao thông đường bộ; đạo đức, văn hoá giao thông, phòng chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông, kỹ năng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; kiến thức mới về xe nâng hạng; mô phỏng các tình huống giao thông;
c) Kiểm tra khi kết thúc môn học thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường;
d) Xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe cho người học lái xe có 100% các bài kiểm tra khi kết thúc môn học trong chương trình đào tạo có điểm kiểm tra đạt mỗi môn học từ 5,0 điểm trở lên.
3.3. Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo:
SỐ TT |
NỘI DUNG |
ĐƠN VỊ TÍNH |
B lên C1 |
I. Đào tạo lý thuyết |
giờ |
20 |
|
1 |
Pháp luật về giao thông đường bộ |
giờ |
8 |
2 |
Kiến thức mới về xe nâng hạng |
giờ |
4 |
3 |
Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông |
giờ |
3 |
Kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ |
giờ |
4 |
|
4 |
Học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông |
giờ |
1 |
II. Đào tạo thực hành |
giờ |
9 |
|
1 |
Thời gian học thực hành lái xe trên sân tập lái của 01 học viên |
giờ |
4 |
2 |
Thời gian thực hành lái xe trên đường giao thông của 01 học viên |
giờ |
5 |
4 |
Tổng quãng đường đào tạo thực hành của 01 học viên |
km |
120 |
Trong đó |
Quãng đường học thực hành lái xe trên sân tập lái của 01 học viên |
km |
15 |
Quãng đường thực hành lái xe trên đường giao thông của 01 học viên |
km |
105 |
|
III. Tổng thời gian đào tạo |
giờ |
29 |
3.4. Phân bổ thời gian chi tiết môn học thực hành lái xe:
STT |
NỘI DUNG |
HẠNG B lên C1 (giờ) |
SỐ KM/ HV |
1 |
Tập lái trong bãi phẳng (Sân tập lái) |
0.5 |
5 |
2 |
Tập lái trong hình số 3, số 8 ghép; tiến lùi theo hình chữ chi (Sân tập lái) |
0.5 |
|
3 |
Tập lái trên đường bằng |
0.5 |
|
4 |
Tập lái trên đường đèo núi |
1 |
23 |
5 |
Tập lái trên đường phức tạp |
1 |
23 |
6 |
Tập lái ban đêm |
1 |
16 |
7 |
Tập lái xe có tải |
2 |
43 |
8 |
Bài tập lái tổng hợp |
2 |
10 |
3.5. Số học viên được quy định trên 01 xe tập lái đối với học nâng hạng B lên C1: không quá 08 học viên; trong đó, quãng đường tập lái xe được tính cho từng học viên và thời gian tập lái xe trên sân tập lái được tính cho nhóm học viên trên xe tập lái.
3.6. Tổng thời gian khoá đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe không quá 60 ngày (kể cả thời gian ôn tập, kiểm tra hết môn và nghỉ lễ, Tết).
Điều 9. Thực hiện và quản lý chương trình đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo
1.1. Kế hoạch đào tạo đối với khóa học: do phòng Giáo vụ & Đào tạo xây dựng và được Giám đốc phê duyệt. Kế hoạch phải thể hiện được các nội dung: số lượng học viên/khoá, số lượng môn học, thời gian thực hiện, thời gian kiểm tra kết thúc môn, địa điểm thực hiện, số lượng học viên/xe đào tạo, giáo viên giảng dạy, số ngày dự phòng, nghỉ lễ.
1.2. Người học phải được thông báo: Quy chế đào tạo; Kế hoạch đào tạo của khóa học, đợt học; Nội dung chương trình đào tạo bắt buộc và tự học cho cả khóa học, đợt học; Lịch kiểm tra, hình thức kiểm tra kết thúc môn; Quyền lợi và nghĩa vụ của người học.
2. Tổ chức lớp học
2.1. Sau khi nhận hồ sơ từ Ban tuyển sinh chuyển giao, phòng Giáo vụ & Đào tạo lên kế hoạch xếp lớp, lịch khai giảng trình Giám đốc duyệt.
2.2. Lớp học được thành lập theo Quyết định của Giám đốc; mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách lớp.
3. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo
3.1. Chương trình đào tạo, giáo trình đào tạo lái xe: sử dụng chương trình đào tạo, giáo trình đào tạo lái xe do Trung tâm thực hiện biên soạn, thẩm định và ban hành.
3.2. Báo cáo đăng ký sát hạch, tiến độ đào tạo, kế hoạch đào tạo, hồ sơ của kỳ sát hạch theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3.3. Sổ phân công giáo viên, xe tập lái tham gia giảng dạy, sổ theo dõi kết quả học tập, sổ tay giáo viên, sổ theo dõi học viên xét hoàn thành khoá đào tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3.4. Bài kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết, bài kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe; danh sách học viên đăng ký sát hạch các hạng A1, ô tô; dữ liệu quản lý thời gian học lý thuyết môn học pháp luật giao thông đường bộ (đối với học tập trung); dữ liệu quản lý học viên trên phần mềm quản lý (đối với học từ xa, tự học có hướng dẫn); dữ liệu học thực hành lái xe trên cabin học lái xe ô tô; dữ liệu giám sát thời gian và quãng đường học lái xe trên đường của học viên.
4. Thời gian lưu trữ tài liệu, hồ sơ đào tạo
4.1. Không thời hạn đối với sổ theo dõi học viên hoàn thành khoá đào tạo.
4.2. 05 năm đối với các tài liệu liên quan đến sát hạch cấp Giấy phép lái xe.
4.3. 03 năm đối với các tài liệu còn lại.
4.4. Định kỳ 03 tháng một lần, Trung tâm sẽ tiến hành huỷ hồ sơ, tài liệu lưu trữ quá thời gian theo quy định.
5. Yêu cầu đối với giáo viên giảng dạy
5.1. Giáo viên giảng dạy phải đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định và được bố trí phù hợp từng nội dung trong chương trình đào tạo.
5.2. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bài giảng (sổ theo dõi kết quả học tập, sổ tay giáo viên, …) đã được phê duyệt trước khi lên lớp. Thực hiện đúng, đủ thời gian giảng dạy theo kế hoạch, trường hợp không lên lớp được vì các lý do khác phải thông báo kịp thời với phòng Giáo vụ & Đào tạo để bố trí, điều động giáo viên dạy thay.
5.3. Ghi chép sổ sách chuyên môn đầy đủ. Sổ tay giáo viên phải được cập nhật thông tin hàng ngày như nội dung, thời gian giảng dạy, ... Cán bộ quản lý được giao nhiệm vụ khi đi kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất, giáo viên phải xuất trình đầy đủ hồ sơ giảng dạy đối với các khóa đang giảng dạy cho cán bộ kiểm tra, nếu không xuất trình được sẽ phải chịu trách nhiệm trước Trung tâm.
5.4. Đối với giáo viên dạy thực hành phải luôn đảm bảo xe hoạt động tốt, an toàn, có đầy đủ giấy tờ của xe tập lái, giấy tờ của giáo viên, thực hiện nghiêm quy chế quản lý phương tiện của Trung tâm.
5.5. Kết thúc môn học, khoá học, giáo viên phải nộp lại đầy đủ các loại sổ tay giáo viên, sổ theo dõi kết quả học tập về phòng Giáo vụ & Đào tạo.
6. Yêu cầu đối với học viên
6.1. Khi đến Trung tâm phải có tác phong ăn mặc gọn gàng, lịch sự, có bảng tên học viên, thẻ từ dùng để điểm danh trong quá trình học, áo đồng phục theo quy định của Trung tâm (nếu có).
6.2. Chấp hành nghiêm các quy định về thời gian học lý thuyết và thực hành, đi học đúng giờ, nghỉ học phải xin phép.
6.3. Chấp hành nghiêm các quy định trong công tác quản lý học viên, nội quy, quy chế của Trung tâm, không vi phạm pháp luật, …
Điều 10. Quy định về thời gian học lý thuyết, thực hành
1. Thời gian học lý thuyết và thực hành được thực hiện như sau: học trong giờ: 08 giờ/ngày hoặc học ngoài giờ: 04 giờ/ngày.
2. Người học được cho là học đủ nội dung, thời gian lý thuyết và thực hành khi: tham dự ít nhất 70% thời gian học các môn lý thuyết; học đủ thời gian và tối thiểu 50% số km học thực hành lái xe trên sân tập lái; học đủ số km và tối thiểu 50% thời gian học thực hành lái xe trên đường.
3. Thời gian học dự phòng được quy định ở các khoá học lái xe ô tô: đối với nội dung học lý thuyết tối đa là 02 ngày, đối với nội dung học thực hành lái xe tối thiểu là 03 ngày. Trong thời gian này giáo viên có thể cho học viên bổ sung những nội dung bài học còn thiếu. Hết thời gian dự phòng mà học viên vẫn chưa hoàn thành chương trình học thì phải đăng ký học bổ sung. Thời gian học bổ sung sẽ do phòng Giáo vụ & Đạo tạo sắp xếp.
4. Phòng Giáo vụ & Đào tạo chịu trách nhiệm phân xe, giáo viên theo báo cáo khoá học cho các học viên và trình Giám đốc Trung tâm ra Quyết định.
Điều 11. Quy định về học thực hành lái xe trên ca bin học lái xe ô tô và trên đường giao thông công cộng
1. Học thực hành lái xe trên ca bin học lái xe ô tô
1.1. Thời gian học thực hành trên ca bin học lái xe ô tô của học viên hạng B, C1 là 02 giờ/học viên.
1.2. Học viên phải hoàn thành tối thiểu 08 bài tập lái sau: bài tập lái xe tổng hợp; bài lái xe trong đô thị; bài lái xe trên đường cao tốc; bài lái xe trên đường đồi núi; bài lái xe lên, xuống phà; bài lái xe trên đường lầy; bài lái xe trong điều kiện sương mù; bài lái xe qua đường ngập nước, lái xe qua ngầm.
1.3. Nội dung học thực hành trên ca bin học lái xe ô tô có thể được học xen kẽ với các nội dung học thực hành lái xe trên sân tập lái (trước khi đào tạo DAT).
2. Học thực hành lái xe trên đường giao thông công cộng
2.1. Học viên phải hoàn thành tối thiểu số kilomet và quãng đường như sau: hạng B (học xe chuyển số tự động): 710 km/12 giờ; hạng B (học xe chuyển số cơ khí): 810 km/20 giờ; hạng C1: 825 km/24 giờ; hạng B lên C1: 105 km/ 2,5 giờ.
2.2. Giáo viên đào tạo cho học viên theo đúng nội dung, tuyến đường và thời gian được quy định trong kế hoạch đào tạo.
2.3. Tuyệt đối nghiêm chỉnh chấp hành các quy định liên quan đến đào tạo DAT.
Điều 12. Quy định về dạy thay và thay đổi xe tập lái tạm thời trong quá trình dạy lái xe ô tô
1. Quy định về dạy thay
1.1. Trong quá trình giảng dạy nếu giáo viên được phân công phụ trách lớp bận việc đột xuất (tối đa 03 ngày) thì phải báo ngay với phòng Giáo vụ & Đào tạo để bố trí người dạy thay.
1.2. Giáo viên dạy thay có trách nhiệm ghi sổ tay giáo viên đầy đủ.
2. Quy định về thay đổi xe tập lái tạm thời
2.1. Trong quá trình giảng dạy nếu xe tập lái được bố trí trong khoá học bị hỏng đột xuất, không thể sửa chữa ngay thì giáo viên phụ trách phải báo ngay cho phòng Giáo vụ & Đào tạo để bố trí xe tập lái thay thế tạm thời (thời gian thay thế tối đa 03 ngày).
1.2. Đội xe có nhiệm vụ phối hợp với phòng Giáo vụ & Đào tạo để kịp thời điều động xe tập lái thay thế cho giáo viên thực hiện việc giảng dạy.
3. Việc dạy thay và thay đổi xe tập lái tạm thời trong quá trình dạy lái xe ô tô phải được thể hiện trên sổ phân công giáo viên, xe tập lái tham gia giảng dạy.
1. Người học được nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:
1.1. Được điều động đi làm nghĩa vụ quân sự, công an nghĩa vụ, thanh niên xung phong (có quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền).
1.2. Bị ốm đau hoặc tai nạn phải điều trị dài ngày, nhưng phải có giấy xác nhận của bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
1.3. Trường hợp vì nhu cầu cá nhân, người học phải có đủ các điều kiện:
a) Đã học hết các môn học lý thuyết trong chương trình đào tạo;
b) Không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học quy định của quy chế này.
2. Người học, khi muốn nghỉ học tạm thời, trở lại học tiếp, phải có đơn, được Giám đốc Trung tâm chấp nhận và có quyết định cho nghỉ học tạm thời hoặc đi học lại.
Điều 14. Buộc thôi học, tự thôi học
1. Người học bị buộc thôi học trong quá trình học, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1.1. Không chấp hành nội quy, quy chế của trung tâm và hợp đồng đào tạo đã ký kết.
1.2. Đã hết thời gian đào tạo tối đa theo quy định nhưng học viên không hoàn thành chương trình đào tạo mà không có lý do chính đáng.
1.3. Quá thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo lái xe tổ chức xét hoàn thành khóa đào tạo lần đầu mà học viên không đủ điều kiện để được xét hoàn thành khóa đào tạo.
2. Người học không thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại Khoản 1 Điều này, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định, nếu thuộc một trong các trường hợp sau được đề nghị Giám đốc Trung tâm cho thôi học:
2.1. Người học tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình đào tạo.
2.2. Vì lý do khác phải thôi học kèm theo minh chứng cụ thể và được Giám đốc Trung tâm chấp thuận.
3. Người học bị buộc thôi học/tự thôi học phải có đầy đủ hồ sơ liên quan đến việc xem xét việc bị buộc thôi học/tự thôi học, có quyết định buộc thôi học/tự thôi học đối với người học.
4. Chậm nhất là 15 ngày sau khi người học có quyết định buộc thôi học/tự thôi học, Trung tâm sẽ thông báo tới người học thông tin liên quan đến việc buộc thôi học/tự thôi học.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA KẾT THÚC MÔN HỌC VÀ XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều 15. Quy định về kiểm tra kết thúc môn học
1. Kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết (bao gồm phần lý thuyết và phần mô phỏng các tình huống giao thông)
1.1. Phần lý thuyết: thực hiện kiểm tra theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết, nội dung bộ câu hỏi gồm các môn học: pháp luật về giao thông đường bộ; cấu tạo và sửa chữa thông thường; đạo đức, văn hoá giao thông, phòng chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông, kỹ năng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; kỹ thuật lái xe; kiến thức mới về xe nâng hạng (đối với trường hợp học nâng hạng GPLX).
1.2. Phần mô phỏng các tình huống giao thông: thực hiện kiểm tra trên phần mềm do Cục Đường bộ Việt Nam xây dựng và chuyển giao.
2. Kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe: với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
3. Học viên mang điện thoại hoặc thiết bị truyền tin khi thực hiện bài kiểm tra lý thuyết/thực hành lái xe hoặc có các hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả kiểm tra sẽ bị đình chỉ làm bài, hủy bỏ kết quả kiểm tra.
4. Giám đốc trung tâm ra Quyết định thành lập tổ chấm bài kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết/thực hành lái xe, Quyết định công nhận đạt kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết/thực hành lái xe.
5. Điểm kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết và thực hành lái xe sẽ được ghi vào sổ tay giáo viên và sổ theo dõi kết quả học tập.
Điều 16. Kiểm tra khi kết thúc môn học lý thuyết
1. Điều kiện dự kiểm tra của học viên:
a) Tham gia đầy đủ thời gian học các môn lý thuyết theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này;
b) Học viên nghỉ quá số giờ quy định thì không đủ điều kiện dự kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết và phải đăng ký học lại các môn học lý thuyết trong các khóa học sau;
c) Phòng Giáo vụ & Đào tạo căn cứ vào các dữ liệu quản lý thời gian học lý thuyết của học viên để lập danh sách học viên đủ điều kiện dự kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra:
1.1. Phần lý thuyết: học viên thực hiện kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm trên giấy do Trung tâm xây dựng hoặc phầm mềm trắc nghiệm trên máy vi tính theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết (nội dung bộ câu hỏi gồm các môn học: pháp luật về giao thông đường bộ; cấu tạo và sửa chữa thông thường; đạo đức, văn hoá giao thông, phòng chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông, kỹ năng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; kỹ thuật lái xe; kiến thức mới về xe nâng hạng (đối với trường hợp học nâng hạng GPLX))
1.2. Phần mô phỏng các tình huống giao thông: thực hiện kiểm tra trên máy vi tính theo phần mềm do Cục Đường bộ Việt Nam xây dựng và chuyển giao.
2. Học viên đạt kiểm tra khi đạt cả nội dung lý thuyết và mô phỏng:
2.1. Phần lý thuyết:
a) Với hình thức kiểm tra trắc nghiệm trên giấy: học viên trả lời đúng và có số điểm mỗi môn đạt từ 05 điểm trở lên, riêng môn Pháp luật GTĐB học viên phải trả lời đúng 16/20 câu hỏi (tương đương 8 điểm) trở lên;
b) Với hình thức kiểm tra trên máy vi tính theo bộ câu hỏi do Cục Đường bộ Việt Nam xây dựng và chuyển giao: học viên hạng B phải trả lời đúng 27/30 câu hỏi trở lên, học viên hạng C1 phải trả lời đúng 32/35 câu hỏi trở lên.
Điểm kiểm tra phần lý thuyết thực hiện trên máy vi tính đối với hạng B được quy đổi như sau: 27 câu tương đương 7 điểm, 28 câu tương đương 8 điểm; 29 câu tương đương 9 điểm; 30 câu tương đương 10 điểm.
Điểm kiểm tra phần lý thuyết thực hiện trên máy vi tính đối với hạng C1 được quy đổi như sau: 32 câu tương đương 7 điểm, 33 câu tương đương 8 điểm; 34 câu tương đương 9 điểm; 35 câu tương đương 10 điểm.
2.2. Phần mô phỏng: học viên trả lời đúng và có số điểm đạt từ 35 điểm trở lên. Điểm kiểm tra phần mô phỏng được quy đổi như sau: 35 điểm tương đương 7 điểm, 40 điểm tương đương 8 điểm, 45 điểm tương đương 9 điểm, 50 điểm tương đương 10 điểm.
4. Học viên không đạt kiểm tra khi: đạt phần kiểm tra lý thuyết nhưng không đạt phần kiểm tra mô phỏng và ngược lại. Học viên phải kiểm tra lại phần lý thuyết/mô phỏng vào lần kiểm tra tiếp theo.
5. Trung tâm sẽ thông báo cụ thể ngày kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết cho Học viên.
6. Học viên không đạt kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết phải tự ôn tập và đăng ký với phòng Giáo vụ & Đào tạo để được dự kiểm tra lại.
Điều 17. Kiểm tra khi kết thúc môn học thực hành lái xe
1. Quy định về kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe
1.1. Định kỳ mỗi tháng, phòng Giáo vụ & Đào tạo sẽ lập kế hoạch kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe cụ thể cho từng khoá học.
1.2. Khi kết thúc mỗi khoá học, phòng Giáo vụ & Đào tạo sẽ tổng hợp và lập danh sách học viên đủ điều kiện dự kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt và công bố công khai trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra tối thiểu 04 ngày.
1.3. Học viên đủ điều kiện kiểm tra nhưng không sắp xếp dự kiểm tra được thì phải đăng ký với phòng Giáo vụ & Đào tạo cho lần kiểm tra tiếp theo. Trường hợp này, học viên phải đăng ký trước 07 ngày làm việc để Phòng sắp xếp lập danh sách tham dự kỳ kiểm tra gần nhất.
1.4. Học viên các khóa học trước không đủ điều kiện được dự kỳ kiểm tra đã tham gia học tập và rèn luyện hoàn thiện các điều kiện còn thiếu. Trường hợp này, Phòng Giáo vụ & Đào tạo phải kiểm tra, rà soát lại các điều kiện cần thiết và bố trí cho học viên được tham dự kỳ kiểm tra gần nhất.
2. Điều kiện dự kiểm tra của học viên:
a) Học viên đã đạt kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết quy định của Quy chế này;
b) Tham gia đầy đủ thời gian học thực hành lái xe được quy định trong chương trình học lái xe hạng đó (Đủ DAT, Cabin điện tử);
c) Đã nộp đủ học phí theo quy định;
d) Không ở trong thời gian đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại thời điểm tổ chức kỳ kiểm tra.
3. Nội dung kiểm tra: bài thi liên hoàn, bài tiến lùi trong hình chữ chi và lái xe trên đường.
4. Kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe được thực hiện như sau:
a) Thực hành lái xe trong hình với các bài thi liên hoàn; (Phụ lục 2)
Nội dung này được thực hiện theo một trong ba phương án sau:
- Phương án 01: Thực hiện kiểm tra trên xe có gắn thiết bị chấm điểm tự động và không bố trí giám khảo ngồi trên xe;
- Phương án 02: Thực hiện kiểm tra trên xe có gắn thiết bị chấm điểm tự động (bật ở chế độ tập) và bố trí một giám khảo ngồi trên xe để bảo hiểm tay lái cho học viên;
- Phương án 03: Thực hiện kiểm tra trên xe không gắn thiết bị chấm điểm tự động và bố trí một giám khảo ngồi trên xe để chấm điểm và bảo hiểm tay lái cho học viên.
b) Thực hành lái xe tiến lùi trong hình chữ chi được thực hiện trên xe không gắn thiết bị chấm điểm tự động và được bố trí 02 giám khảo làm nhiệm vụ chấm bài. Thời gian thực hiện bài kiểm tra của học viên là 05 phút; (Phụ lục 3)
c) Thực hành lái xe trên đường được thực hiện trên xe không gắn thiết bị chấm điểm tự động trên đoạn đường dài 02 kilomet, bố trí 01 giám khảo ngồi trên xe để kiểm tra nhận dạng, chấm điểm và bảo hiểm tay lái cho học viên; (Phụ lục 4)
4.1. Học viên đạt kiểm tra khi: phần kiểm tra trong hình đạt từ 80 điểm/100 điểm, phần kiểm tra tiến lùi trong hình chữ chi đạt từ 05 điểm/10 điểm, phần kiểm tra lái xe trên đường đạt từ 80 điểm/100 điểm.
Điểm kiểm tra phần thực hành lái xe trong hình và thực hành lái xe trên đường được quy đổi như sau: 80-84 điểm tương đương 7 điểm, 85-89 điểm tương đương 8 điểm, 90-94 điểm tương đương 9 điểm, 95-100 điểm tương đương 10 điểm.
4.2. Học viên không đạt phần kiểm tra thực hành lái xe trong hình sẽ không được dự phần kiểm tra thực hành tiến lùi trong hình chữ chi. Học viên không đạt phần kiểm tra tiến lùi trong hình chữ chi sẽ không được dự phần kiểm tra thực hành lái xe trên đường. Học viên phải đăng ký kiểm tra lại với phòng Giáo vụ & Đào tạo theo quy định của Quy chế này.
Điều 18. Thời gian ôn tập để kiểm tra
1. Thời gian ôn tập để kiểm tra áp dụng cho đào tạo lái xe ô tô.
2. Giám đốc Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe căn cứ vào các quy định trong chương trình đào tạo nghề lái xe để quyết định thời gian ôn tập cho các khóa học, tối đa 02 ngày đối với môn học lý thuyết và 03 ngày đối với môn học thực hành lái xe.
Điều 19. Tổ chấm kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết và thực hành lái xe
1. Tổ chấm kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết
1.1. Tổ chấm kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết do Giám đốc Trung tâm ra Quyết định thành lập. Khi làm việc phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong Tổ có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Tổ trưởng. Kết thúc kỳ kiểm tra, Tổ chấm kiểm tra tự giải thể.
1.2. Thành phần của Tổ chấm kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết gồm Tổ trưởng là trưởng/phó phòng Giáo vụ & Đào tạo/Trưởng bộ môn và các tổ viên.
1.3. Tiêu chuẩn của tổ viên Tổ chấm kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết:
a) Có tư cách đạo đức tốt và đủ sức khỏe theo quy định;
b) Là Cán bộ phòng Giáo vụ & Đào tạo hoặc là giáo viên đang giảng dạy bộ môn lý thuyết thuộc Trung tâm;
c) Đã được tập huấn hướng dẫn về công tác chấm kiểm tra kết thúc môn học.
2. Tổ chấm kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe
2.1. Tổ chấm kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe do Giám đốc Trung tâm ra Quyết định thành lập. Khi làm việc phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong Tổ có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Tổ trưởng. Kết thúc kỳ kiểm tra, Tổ chấm kiểm tra tự giải thể.
2.2. Thành phần của Tổ chấm kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe gồm Tổ trưởng là trưởng/phó phòng Giáo vụ & Đào tạo, Trưởng/phó Đội xe hoặc người được Giám đốc Trung tâm phân công và các tổ viên.
2.3. Tiêu chuẩn của tổ viên Tổ chấm kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe:
a) Có tư cách đạo đức tốt và đủ sức khỏe theo quy định;
b) Là giáo viên đang dạy thực hành lái xe thuộc Trung tâm có thâm niên giảng dạy từ 03 năm trở lên;
c) Đã được tập huấn hướng dẫn về công tác chấm kiểm tra kết thúc môn học.
3. Nhiệm vụ của tổ chấm bài kiểm tra kết thúc môn học
3.1. Kiểm tra các điều kiện cần thiết về máy móc, trang thiết bị, phương tiện và các phương án bảo vệ để bảo đảm an toàn trong quá trình kiểm tra.
3.2. Yêu cầu học viên chấp hành nội quy, quy chế kỳ kiểm tra; không để người không có nhiệm vụ vào phòng kiểm tra lý thuyết, sân kiểm tra thực hành.
3.3. Kiểm tra theo đúng nội dung, quy trình của Bộ Giao thông vận tải và Cục đường bộ Việt Nam quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
3.4. Lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3.5. Kiểm tra, tổng hợp kết quả, lưu kết quả kỳ kiểm tra.
3.6. Các tổ viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả kỳ kiểm tra, Tổ trưởng chịu trách nhiệm chung về kết quả của kỳ kiểm tra.
3.7. Khi thực hiện nhiệm vụ,các thành viên củaTổ chấm kiểm tra phải mặc đồng phục giáo viên và đeo bảng tên theo quy định.
Điều 20. Trình tự tổ chức kỳ kiểm tra
1. Ổn định, điểm danh và phổ biến các nội dung liên quan đến kỳ kiểm tra
1.1. Trước khi tổ chức kiểm tra, Tổ chấm kiểm tra phải họp để phân công nhiệm vụ của từng thành viên.
1.2. Tổ chức khai mạc để công bố Quyết định về việc tổ chức kỳ kiểm tra kết thúc và phổ biến các nội dung, quy chế có liên quan đến kỳ kiểm tra cho học viên.
2. Kiểm tra theo đúng nội dung quy định tại Điều 16, Điều 17 của Quy chế này và theo quy trình của Bộ Giao thông vận tải và Cục đường bộ Việt Nam quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
3. Kết thúc kỳ kiểm tra, Tổ chấm bài kiểm tra họp để tổng hợp và thống nhất ký vào biên bản tổng hợp kết quả kỳ kiểm tra. Tổ trưởng tổ chấm bài kiểm tra tổng kết, rút kinh nghiệm, bàn giao bài kiểm tra và các giấy tờ có liên quan khác cho phòng Giáo vụ & Đào tạo để Phòng thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định của Quy chế này.
Điều 21. Quy định về xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe
1. Giám đốc Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe căn cứ vào quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để thành lập Hội đồng xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe phù hợp với điều kiện của Trung tâm.
2. Người học được xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe khi có kết quả kiểm tra kết thúc các môn học đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Quy chế này.
3. Giám đốc Trung tâm sẽ ra Quyết định cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe cho học viên căn cứ vào biên bản tổng hợp và danh sách đề nghị cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe của Hội đồng xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe.
Điều 22. Hội đồng xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe
1. Hội đồng xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe (sau đây gọi tắt là Hội đồng)
1.1. Hội đồng do Giám đốc Trung tâm ra Quyết định thành lập. Khi làm việc, Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong Hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Kết thúc kỳ xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe, Hội đồng tự giải thể.
1.2. Thành phần của Hội đồng
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm hoặc người được Giám đốc Trung tâm ủy quyền;
b) Ủy viên thư ký là cán bộ, nhân viên phòng Giáo vụ & Đào tạo;
c) Các ủy viên khác: Trưởng/phó phòng Giáo vụ & Đào tạo, Trưởng bộ môn, Trưởng/phó Đội xe.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng
3.1. Căn cứ vào các biên bản tổng hợp kết quả kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe của các kỳ kiểm tra; căn cứ vào các Quyết định công nhận đạt kỳ kiểm tra kết thúc môn học lý thuyết, Quyết định công nhận đạt kỳ kiểm tra kết thúc môn học thực hành lái xe của Giám đốc Trung tâm; xét các bài kiểm tra kết thúc lý thuyết và thực hành của học viên, Hội đồng tổ chức việc xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe cho học viên.
3.2. Lập biên bản tổng hợp và danh sách học viên đề nghị cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe trình Giám đốc Trung tâm ra Quyết định.
3.3. Bàn giao tất cả các tài liệu có liên quan đến việc xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe cho phòng Giáo vụ & Đào tạo để thực hiện công tác lưu trữ theo quy định.
Điều 23. Trách nhiệm quản lý trong công tác tuyển sinh, đào tạo, kiểm tra kết thúc môn học, xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe
1. Giám đốc Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe chịu trách nhiệm về các quyết định của mình đối với toàn bộ hoạt động trong công tác tuyển sinh, đào tạo, kiểm tra kết thúc môn học, xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe cho học viên trong cơ sở dạy nghề lái xe của mình.
2. Các Phó giám đốc, Trưởng các phòng/ban/đội có liên quan chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe về việc tổ chức và thực hiện hoạt động tuyển sinh, đào tạo, kiểm tra kết thúc môn học, xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe cho học viên.
3. Các Phó giám đốc, Trưởng các phòng/ban/đội có liên quan chịu trách nhiệm quản lý, đôn đốc thực hiện toàn bộ các hoạt động tuyển sinh, đào tạo, kiểm tra kết thúc môn học, xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe cho học viên đáp ứng các yêu cầu quy định tại Quy chế này.
Điều 24. Quy định về lưu trữ
1. Phòng Giáo vụ & Đào tạo chịu trách nhiệm lưu trữ tất cả tài liệu liên quan đến đào tạo, kiểm tra kết thúc môn học, xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe cho học viên.
2. Thời gian lưu trữ:
2.1. Không thời hạn đối với sổ theo dõi học viên hoàn thành khoá đào tạo.
2.2. 05 năm đối với các tài liệu liên quan đến sát hạch cấp Giấy phép lái xe.
2.3. 03 năm đối với các tài liệu còn lại.
2.4. Định kỳ 03 tháng một lần, Trung tâm sẽ tiến hành huỷ hồ sơ, tài liệu lưu trữ quá thời gian theo quy định.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, các kỳ kiểm tra
Lãnh đạo Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe có thẩm quyền tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động đào tạo, các kỳ kiểm tra của Trung tâm.
Điều 26. Xử lý đối với cán bộ, giáo viên, học viên vi phạm trong quá trình tuyển sinh, đào tạo, kiểm tra kết thúc môn học
1. Tùy theo mức độ vi phạm trong quá trình tuyển sinh và đào tạo lái xe, cán bộ, giáo viên sẽ bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức nhắc nhở/khiển trách/buộc thôi việc.
2. Trong quá trình thực hiện các nội dung kiểm tra, nếu học viên vi phạm Nội quy, Quy chế của Trung tâm thì tùy theo mức độ hành vi sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau: khiển trách, cho tiếp tục thực hiện bài kiểm tra; đình chỉ và huỷ kết quả kiểm tra; đình chỉ buộc thôi học.
3. Cán bộ, giáo viên vi phạm Nội quy, Quy chế của Trung tâm trong các kỳ kiểm tra kết thúc thì tùy theo mức độ hành vi sai phạm sẽ bị xử lý theo theo một trong các hình thức sau:
a) Khiển trách, cho tiếp tục làm nhiệm vụ khi cán bộ chấm kiểm tra vô tình để học viên thi hộ, thiếu văn minh, lịch sự trong khi chấm bài;
b) Khiển trách, cho tiếp tục được làm nhiệm vụ nhưng phải lập biên bản báo cáo Giám đốc Trung tâm và không bố trí chấm bài ở những kỳ kiểm tra sau đối với những trường hợp cán bộ, giáo viên vi phạm chơi bài bạc, sử dụng rượu, bia và các chất kích thích khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
c) Lập biên bản báo cáo với Giám đốc Trung tâm và không bố trí chấm bài đối với những Cán bộ, Giáo viên vi phạm tiếp tay cho học viên làm hộ bài kiểm tra, gian lận trong quá trình làm bài, tham ô, tham nhũng.
d) Ngoài những hình thức kỷ luật trên, Cán bộ, Giáo viên phải chịu trách nhiệm Lãnh đạo Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Pháp luật nếu để xảy ra vi phạm ở mức nghiêm trọng gây thiệt hại về người và tài sản.
4. Tất cả các trường hợp vi phạm đều phải lập biên bản và báo cáo cho Giám đốc Trung tâm để xem xét, quyết định.
Điều 27. Xử lý khiếu nại, tố cáo trong quá trình đào tạo, kiểm tra kết thúc môn học
Giám đốc Trung tâm phải có trách nhiệm trả lời các khiếu nại, tố cáo trong quá trình đào tạo, kiểm tra kết thúc môn học, xét cấp giấy xác nhận hoàn thành khoá đào tạo lái xe cho học viên trong thời hạn theo quy định của Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 28. Xử lý vi phạm
Tập thể, cá nhân vi phạm quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lí theo quy chế hoạt động của Trung tâm và theo pháp luật của nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2025.
2. Quy chế này thay thế Quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo, kiểm tra kết thúc khóa học và cấp chứng nhận tốt nghiệp/chứng chỉ sơ cấp nghề của Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe ban hành kèm theo Quyết định số 145/QĐ-TTDN&SHLX ngày 01/6/2024 của Giám đốc Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe.
3. Điều khoản chuyển tiếp: đối với các khoá học đã khai giảng và đào tạo trước ngày 31/12/2024, Trung tâm tiếp tục đào tạo và thực hiện quản lý theo Quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo, kiểm tra kết thúc khóa học và cấp chứng nhận tốt nghiệp/chứng chỉ sơ cấp nghề củaTrung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-TTDN&SHLX ngày 30/8/2023 và Quyết định số 145/QĐ-TTDN&SHLX ngày 01/6/2024 của Giám đốc Trung tâm Dạy nghề & Sát hạch lái xe đến hết ngày 31/12/2025.
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Lãnh đạo Trung tâm, chi nhánh, văn phòng đại diện, trưởng các phòng/ban/đội thuộc Trung tâm, cán bộ nhân viên, giáo viên và học viên đang học lái xe tại Trung tâm tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về phòng Tổ chức hành chính, phòng Giáo vụ & Đào tạo, Ban tuyển sinh để tổng hợp, báo cáo, trình Giám đốc xem xét, quyết định.
TT DẠY NGHỀ & SÁT HẠCH LÁI XE