Học lái xe Gia Lai

0269 3822550 Số 31 Chu Văn An, phường Phù Đổng, TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai
Trang chủ»ÔN THI»Tài liệu học tập»KỸ THUẬT LÁI XE

KỸ THUẬT LÁI XE

 TRÌNH KỸ THUẬT LÁI XE

(TẢI GIÁO TRÌNH)

TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ SÁT HẠCH LÁI XE

 

 GIÁO TRÌNH

KỸ THUẬT LÁI XE Ô

Dùng cho các lớp đào tạo lái xe ôtô

 

LỜI NÓI ĐẦU

 

Giáo trình Kỹ thuật lái xe được biên soạn cho giáo viên dạy lái xe, người học lái xe ôtô. Nhằm trang bị cho người học lái xe: - Những kiến thức cơ bản về các bộ phận trong buồng lái, kỹ thuật lái xe ô tô; - Các kỹ năng cơ bản lái xe an toàn, kỹ năng lái xe chở hàng, có khả năng điều khiển được các loại ô tô khác nhau, ở các điều kiện giao thông khác nhau. Thông qua môn học Kỹ thuật lái xe người học: - Có kiến thức cơ bản về các bộ phận trong buồng lái, kỹ thuật lái xe ô tô; - Nắm được các kiến thức và biết vận dụng kỹ năng lái xe an toàn để điều khiển xe trong các điều kiện giao thông khác nhau, xử lý được các tình huống giao thông trên đường an toàn.

Giáo trình này là tài liệu lưu hành nội bộ cho học sinh và giáo viên của Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe, được biên soạn, sửa chữa dựa theo bộ giáo trình của Tổng cục đường bộ Việt Nam và các nguồn tài liệu khác nhau để phù hợp với giáo trình khung của Bộ Giao thông vận tải.

 

Lưu hành nội bộ


 

CHƯƠNG I

VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU CỦA ÔTÔ

 

1.1.                    TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU BÊN NGOÀI Ô

Hình 1-1: Tổng quan các bộ phận chủ yếu bên ngoài xe

1-bánh xe sau; 2-nắp thùng nhiên liệu; 3-cụm đèn chiếu hậu; 4- cửa sổ cánh cửa xe; 5-kính chắn gió trước; 6-gương chiếu hậu trong xe; 7-gương chiếu hậu ngoài xe; 8,9-gạt mưa; 10-cụm đèn chiếu sáng phía trước; 11 khoảng sáng gầm xe; 12- bánh xe trước (bánh xe dẫn hướng).

 

1.1.1.     Bánh xe sau: Dùng để biến chuyển động quay của bánh xe thành chuyển động tịnh tiến của ô tô, trên một số loại ô tô bánh xe sau là bánh xe chủ động có tác dụng truyền mô men xắn của động thành chuyển động tịnh tiến của ô tô.

1.1.2.     Cụm đèn chiếu hậu: Gồm đèn phanh, đèn chiếu sáng báo hiệu ban đêm, đèn báo lùi, đèn báo rẽ. Dùng để báo hiệu cho người lái xe phía sau biết đang xe phía trước (giảm tốc độ đột ngột, đang lùi xe, đang rẽ trái/ phải);

1.1.3.   Cửa sổ trên các cánh cửa: cửa sổ trên các cánh cửa ô tô được lắp kính để đảm bảo tầm quan sát của người lái đồng thời để che nắng, mưa, ngăn bụi, cách nhiệt giữa khoang lái với môi trường bên ngoài. Các cửa sổ kính có thể đóng/ mở để thuận tiện trong việc sử dụng.

1.1.4.    Kính chắn gió phía trước: được lắp cố định trên khung của khoang xe, có tác dụng chắn gió, ngăn cách khoang lái với môi trường bên ngoài, đồng thời đảm bảo tầm quan sát của người lái xe.

1.1.5.    Gương chiếu hậu trong và ngoài xe: đảm bảo cho người lái có tầm quan sát xung quanh xe tốt nhất, hạn chế các điểm mù phía sau xe và hai bên hông xe;

1.1.6.    Gạt mưa: Được sử dụng trong trường hợp trời mưa, sương hoặc kính chắn gió bị bẩn cần làm sạch đảm bảo tầm quan sát của người lái xe.

1.1.7.    Cụm đèn chiếu sáng phía trước: Gồm đèn pha chiếu xa, đèn chiếu gần, đèn báo rẽ, đèn sương mù. Dùng để chiếu sáng phía trước xe trong các trường


hợp lái xe trong đêm tối, sương mù, trời mưa, tầm nhìn xa của lái xe bị hạn chế, báo cho các xe lưu thông cùng biết ô đang chuyển hướng chuyển động sang trái/phải.

1.1.8.    Khoảng sáng gầm xe: là khảng không gian từ mặt đất đến điểm thấp nhất của gầm xe (cho thấy khả năng vượt chướng ngại vật nhỏ mà không làm ảnh hưởng đến các bộ phận phía dưới gầm xe).

1.1.9.    Bánh xe trước (bánh dẫn hướng): dùng để biến chuyển động quay của bánh xe thành chuyển động tịnh tiến của ô tô, trên một số lại ô tô bánh xe trước là bánh xe chủ động có tác dụng truyền mô men xoắn từ động cơ thành chuyển động tịnh tiến của ô tô đồng thời có tác dụng thay đổi hướng chuyển động của ô tô khi người lái đánh lái.

 

1.2    - TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE ÔTÔ

 

Trong buồng lái xe ô tô có bố trí nhiều bộ phận để người lái xe điều khiển nhằm đảm bảo an toàn chuyển động cho xe ôtô, trên những xe ôtô khác nhau vị trí những bộ phận điều khiển trong buồng lái cũng không hoàn toàn giống nhau. Do vậy, người lái xe phải tìm hiểu khi tiếp xúc với từng loại xe ôtô cụ thể.

Những bộ phận chủ yếu học viên bước đầu cần biết được trình bày trên hình 1.1

Hình 1-1a: Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô số tự động

1-Chốt khóa cửa;2,3,4,5-các nút điều khiển cửa sổ kính;6-nút điều chỉnh gương; 7, 8,9,10,11,12- các nút điều khiển (độ sáng bảng đồng hồ, cảnh báo va chạm, cảnh báo chệch làn đường, bật tắt hệ thống chống trơn trượt); 13-vô lăng lái; 14-cần khóa điều chỉnh vị trí vô lăng;15- nắp hộp cầu chì; 16-bàn đạp chân ga; 17-bàn đạp chân phanh; 18-bàn đạp phanh đỗ; 19-ghế ngồi lái.


Hình 1-1b- Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô số tự động

1-Công tắc đèn chiếu xa/gần; 2-Công tắc còi; 3,4,5-bảng đồng hồ; 6-Công tắc khởi động/tắt động cơ; 7-Nút bấm chức năng trên vô lăng;8-Màn hình hiển thị đa chức năng; 9-Nút bấm điều khiển điều hòa không khí; 10-Hệ thống giải trí; 11-Cần gài số; 12,13,14,15,16-Nút bấm điều khiển sấy ghế; 17-Ngăn để đồ.

Hình 1-1c- Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô số cơ khí

1- Chốt cửa; 2-Nút điều chỉnh gương chiếu hậu; 3-Nút khóa cửa sổ kính; 4- Nút khóa cửa trung tâm; 5- các nút bấm nâng, hạ cửa kính; 6- Nút điều chỉnh độ sáng bảng đồng hồ; 7- Nút bấm tắt bật hệ thống ESC; 8- Nút bấm chế độ tự động gạt mưa kính trước; 9- Cần khóa điều chỉnh vị trí vô lăng; 10- cần mở nắp khoang động


cơ; 11- Bàn đạp ly hợp; 12-Bàn đạp phanh; 13-Bàn đạp chân ga; 14-Cần gạt mở nắp khoang hành lý phía sau; 15-Cần gạt mở nắp thùng nhiêu liệu.

 
   


 

1-1  d- Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô tô số cơ khí

1- Đồng hồ báo tốc độ; 2-Cần điều khiển bật/tắt đèn chiếu sáng, bật/tắt đèn báo rẽ; 3- Cần điều khiển gạt mưa kính trước; 4- Nút bấm còi; 5,6-các nút bấm điều khiển hệ thống giải trí trên vô lăng; 7-Túi khí; 9-Vô lăng lái; 10-Ổ khóa điện; 11- Đồng hồ; 12-Nút bấm đèn khẩn cấp;13- Hệ thống giải trí; 14-Hệ thống điều hòa không khí; 15- Cần điều khiển số;16-khe cắm kết nối thiết bị âm thanh ngoài;17-ổ cắm điện; 19-Túi khí; 20-hộc chứa đồ.

Tư thế ngồi của người lái và cách điều khiển các thiết bị trong khoang lái ô tô được thể hiện như trên hình vẽ 1.2

 
   


1.3    - TÁC DỤNG, VỊ TRÍ HÌNH DÁNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE ÔTÔ

1.3.1    - Vô lăng lái

lăng lái dùng để điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô.

Vị trí của vô lăng lái trong buồng lái phụ thuộc vào quy định của mỗi nước. Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên phải (theo hướng đi của mình) thì vô lăng lái được bố trí ở phía bên trái (còn gọi là tay lái thuận). Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên trái thì vô lăng lái được bố trí ở phía bên phải (còn gọi tay lái nghịch).

Trong giáo trình này chỉ giới thiệu loại “tay lái thuận” theo đúng Luật Giao thông đường bộ của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam.


Vô lăng lái có dạng hình vành khăn tròn, các kiểu loại thông dụng được trình bày trên hình 1-2.

Hình 1-3 : Các kiểu vô lăng lái

-   Điều chỉnh lăng lái:

Để người lái được thoải mái khi lái xe, nhà sản xuất cho phép người sử dụng có thể điều chỉnh vị trí lăng lái cho phù hợp


điều

Hình 1-4: Điều chỉnh vị trí vô lăng lái bằng khí

Để điều chỉnh vô lăng lái, người lái xe cần kéo khóa 1 theo chiều mũi tên, điều chỉnh chiều cao vô lăng theo chiều mũi tên 2, điều chỉnh độ gần xa vô lăng theo chiều mũi tên 3 (như trên hình 1-4).


Hình 1-5: Điều chỉnh lăng bằng điện

Để điều chỉnh lăng bên hông trụ lái 4 nút điều chỉnh theo 4 hướng, người lái bấm nút để điều chỉnh lăng lên xuống gần, xa như trên hình 1-5.

- Bật, tắt sưởi lăng: trên một số xe đời mới hiện đại trang bị hệ thống sưởi cho vô lăng lái như trên hình 1-6.


page

Hình 1-6: Điều khiển sưởi lăng

1.3.2. Công tắc còi điện

Công tắc còi điện dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh báo hiệu cho người phương tiện tham gia giao thông biết xe ô đang chuyển động tới gần.


Công tắc còi điện thường được bố trí vị trí thuận lợi cho người lái xe sử dụng, như tâm vô lăng lái, hoặc gần vành của lăng lái (Hình 1-7).

Hình 1-7: Vị trí công tắc còi điện

1.3.3    - Công tắc đèn

Công tắc đèn dùng để bật hoặc tắt các loại đèn trên xe ôtô, như đèn pha, cốt các loại đèn chiếu sáng khác.

Công tắc đèn loại điều khiển bằng tay (hình 1-8) được bố trí phía bên trái trên trục lái. Tuỳ theo loại đèn mà thao tác điều khiển chúng có sự khác nhau.

-    Điều khiển đèn pha cốt : Việc bật hoặc tắt đèn pha, cốt được thực hiện bằng cách xoay núm điều khiển đầu công tắc. Núm điều khiển ba nấc :


+ Nấc “1” : Tất cả các loại đèn đều tắt;

+ Nấc “2” : Bật sáng đèn cốt (đèn chiếu gần), các đèn khác (đèn kích thước, đèn hậu, đèn chiếu sáng bảng đồng hồ, v.v. . . );

+ Nấc “3” : Bật sáng đèn pha (đèn chiếu xa) những đèn phụ nêu trên.


+ Nấc “4”: Bật chế độ đèn tự động (đèn tự động sáng nếu cảm biến cường độ ánh sáng cảm nhận được đến ngưỡng phải bật đèn).

Hình 1-8: Điều khiển đèn pha, cốt các loại đèn chiếu sáng khác

- Điều khiển đèn phá sương mù: Vặn công tắc đèn phá sương như trên hình (đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ bật sáng)


Hình 1-9 Điều khiển đèn sương

-   Điều khiển đèn xin đường: Khi cần thay đổi hướng chuyển động hoặc dừng xe cần gạt công tắc về phía trước hoặc phía sau (hình 1-10) để xin đường rẽ phải hoặc rẽ trái.



Khi gạt công tắc đèn xin đường thì đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ sẽ nhấp nháy theo.

(a)                                                                                                     (b)

Hình 1-10 Điều khiển đèn xin đường (đèn báo rẽ)

-   Điều khiển bật đèn pha: Khi muốn bật đèn pha (đèn chiếu xa) Người lái xe gạt công tắc đèn lên theo chiều mũi tên như hình vẽ. Khi muốn vượt xe, người lái xe gạt công tắc đèn lên, xuống về phía vô lăng lái liên tục để nháy đèn pha báo hiệu xin vượt (hình 1-11).


 

Hình1-11: Điều khiển đèn xin vượt

1.3.4    - Khoá điện

o   khoá điện để khởi động hoặc tắt động cơ.

o   khoá điện thường được bố trí ở bên phải trên vỏ trục lái, hoặc đặt ở trên thành bảng đồng hồ phía trước mặt người lái.

Khoá điện thường bốn nấc (hình1-12a):


-   Nấc “0” (LOCK) : Vị trí cắt điện;

-   Nấc “1” (ACC) : Cấp điện hạn chế; vị trí động không hoạt động nhưng vẫn cấp điện cho hệ thống giải trí trên xe, bảng đồng hồ, châm thuốc . . . ;

-   Nấc “2” (ON) : Vị trí cấp điện cho tất cả các thiết bị trên ôtô;

-   Nấc “3” (START) : Vị trí khởi động động cơ. Khi khởi động xong chìa khoá tự động quay về nấc “2”.

-   Để rút chìa khóa khỏi ổ, người lái cần vặn trái chìa khóa về nấc Lock đồng thời đẩy chìa khóa vào và tiếp tục vặn trái đến hết hành trình rồi rút chìa ra


(a)

 

  

 

 

 


(b)

Hình 1-12: Khoá điện

(a)-Khóa điện cơ khí

(b)- Khóa điện bằng nút bấm

Trên một số xe hiện đại được trang bị chìa khóa thông minh (chìa khóa điện tử) luôn tương tác với xe qua sóng radio, người lái xe chỉ cần để chìa khóa ở trong xe, hệ thống khởi động động đã sẵn sàng hoạt động. Để bật hệ thống điện trong xe người lái chỉ cần bấm nút trên hình (1-12b) rồi thả ra, để khởi động động cơ người lái cần bấm nút trên hình (1-12b) và giữ khoảng 3 giây, động cơ sẽ được khởi động.

Để tắt động cơ, người lái bấm vào nút trên hình (1-12b) thả.

1.3.5    - Bàn đạp ly hợp, phanh, ga

Các bàn đạp để điều khiển sự chuyển động của xe trên hình 1-13.


(a)                                                                                    (b)

Hình 1-13 Bàn đạp điều khiển chuyển động của xe

(a)- Bàn đạp điều khiển chuyển động của xe có trang bị hộp số điều khiển cơ khí. (b)- Bàn đạp điều khiển chuyển động của xe trang bị hộp số điểu khiển tự động.

(A)- Bàn đạp ly hợp:

Bàn đạp ly hợp để đóng, mở ly hợp nhằm nối hoặc ngắt động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Nó được sử dụng khi khởi động động cơ hoặc khi chuyển số. Bàn đạp ly hợp được bố trí phía bên trái của trục lái (hình 1-13a). Người lái xe chỉ sử dụng chân trái để điều khiển.

(B)  - Bàn đạp phanh (phanh chân):

Bàn đạp phanh để điều khiển sự hoạt động của hệ thống phanh nhằm giảm tốc độ, hoặc dừng hẳn sự chuyển động của ôtô trong những trường hợp cần thiết.Bàn đạp phanh được bố trí phía bên phải trục lái ở giữa bàn đạp ly hợp và bàn đạp ga (hình 1-13a), được bố trí bên trái bàn đạp ga (hình 1-13b). Người lái xe chỉ sử dụng chân phải để điều khiển.

(C)   - Bàn đạp ga

Bàn đạp ga dùng để điều khiển thay đổi tốc độ vòng quay của động cơ. Bàn đạp ga được sử dụng khi cần thay đổi chế độ làm việc của động cơ.Bàn đạp ga được bố trí phía bên phải trục lái, cạnh bàn đạp phanh (hình 1-13). Người lái xe chỉ sử dụng chân phải để điều khiển.

1.3.8    - Cần điểu khiển số (cần số)


Cần số để điều khiển tăng hoặc giảm số cho phù hợp với sức cản chuyển động của mặt đường, để gài số mo “số 0” gài số lùi trong những trường hợp cần thiết.

Cần số được bố trí phía bên phải của người lái (hình 1-14).

a)      Cần điều khiển hộp số khí

Kết quả hình ảnh cho transmission stick

Hình 1-14: Cần điều khiển số

 

Cần điều khiển 5 số tiến, 1 số lùi

 

Số 1

 

Số 2

 

Số 3

 

Số 4

 

Số 5

 

Số lùi

Cần điều khiển 6 số tiến, 1 số lùi

 

Số lùi

 

Số 1

 

Số 2


 

Số 3

 

Số 4

 

Số 5

 

Số 6

 

 

Cần điều khiển số 5 số tiến, 1số lùi

 

Khóa điều khiển số lùi

 

 

Số lùi

 

 

 

Số 1

 

Số 2

 

 

Số 3

 

 

Số 4

 

Số 5

 

 


b)     Cần điều khiển hộp số tự động

- P: số được cài khi đỗ xe;

-   R: số được cài khi lùi xe;

-   N: số 0

-   D: số được dùng khi lái xe bình thường;

-   3: số 3 (số cao nhất mà hộp số tự động cài), có thể dùng trong các trường hợp vượt xe cùng chiều.

-    2: số 2 (số cao nhất mà hộp số tự động cài) dùng để đi chậm trong trường hợp đi vào đường trơn trượt, lên dốc, xuống dốc dài;

-   L: số thấp nhất được sử dụng khi đi chậm, lên dốc cao, xuống dốc cao.

- Nút bấm Shift Lock: Là nút bấm mở khóa cần số khi xe gặp sự cố không thể chuyển số về số N để di chuyển xe (xe gặp sự cố khi đang cài số P)

Được sử dụng bằng cách, mở nắp, cắm chìa khóa vào lỗ và kéo cần số khỏi vị trí P sang vị trí N (như hình vẽ).

 

 

1.3.9    - Điều khiển phanh đỗ

Cần điều khiển phanh đỗ để điều khiển hệ thống phanh đỗ nhằm giữ cho ôtô đứng yên trên đường có độ dốc nhất định (thường sử dụng khi dừng hoặc đỗ xe). Ngoài ra còn sử dụng để hỗ trợ phanh chân trong những trường hợp thật cần thiết.

Cần điểu khiển phanh đỗ được bố trí như trên hình 1-15.

 


(a)                                                                                             (b)


(c)                                                                                                (d)

(d)                                                                                                    (e)

Hình 1-15: Cần, nút bấm điều khiển phanh đỗ

(a)- Cần điều khiển phanh đỗ dẫn động bằng cơ khí (phanh tay); sử dụng bằng cách kéo cần lên,

(b)- Khi không sử dụng phanh đỗ người lái bấm nút đầu cần và hạ cần xuống;

(c)- Nút điều khiển phanh đỗ (điều khiển bằng điện); sử dụng phanh đỗ bằng cách kéo nút bấm lên và giữ trong khoảng 3 giây;

(d)- Khi không sử dụng phanh đỗ thì nhấn nút điều khiển và giữ trong khoảng 3 giây

;

(d)- Bàn đạp phanh đỗ (điều khiển bằng khí); sử dụng phanh đỗ bằng cách nhấn bàn đạp, khi không sử dụng phanh đỗ người lái xe đạp vào bàn đạp và nhả;

(e)- Khi người lái xe sử dụng phanh đỗ, đèn báo hiệu phanh đỗ trên bảng đồng hồ sẽ bật sáng.

1.3   - MỘT SỐ BỘ PHẬN ĐIỀU KHIỂN THƯỜNG DÙNG KHÁC

1.3.1    - Công tắc điều khiển gạt nước

Công tắc điều khiển gạt nước dùng để gạt nước bám trên kính. Công tắc này được sử dụng khi trời mưa, khi sương mù, hoặc khi kính chắn gió bị mờ.

(a)                                                                    (b)                           (c)


Hình 1-16: Điều khiển gạt mưa

(a)   – điều khiển gạt mưa kính chắn gió trước bằng cách gạt cần lên phía trước hoặc kéo cần về phía sau, có các nấc tự động gạt khi có mưa( Auto), nấc gạt rất chậm (INT), nấc gạt chậm (LO) và nấc gạt nhanh (HI);

(b)   - điều khiển bơm phun nước rửa kính (bằng cách kéo cần lên);

(c)- điềukiển gạt mưa cho kính chắn gió phía sau, nấc chậm (LO) nhanh (HI),bằng cách vặn đầu cần.

1.3.2    - Các loại đồng hồ đèn báo trong bảng đồng hồ

Bảng các loại đồng hồ đèn báo được bố trí trước mặt người lái (hình 1-17).

Hình 1-17: Các loại đồng hồ và đèn báo

1- Đồng hồ báo vòng tua động cơ; 2-Đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát động cơ; 3-Đồng hồ báo số Dặm (Km) xe đã đi được; 4-Đồng hồ báo mức nhiên liệu; 5-Đồng hồ báo tốc độ.

 

Một số đèn báo bản trên bảng đồng hồ:

-    Đèn phanh (hình 1-18a) : nếu sáng báo hiệu đang hãm phanh tay hoặc thiếu dầu phanh;

-    Đèn báo dầu máy (hình 1-18b) : nếu sáng báo hiệu tình trạng dầu bôi trơn vấn đề;

-   Đèn cửa xe (hình 1-18c) : nếu sáng báo hiệu cửa xe đóng chưa chặt ;

-     Đèn nạp ắc quy (hình 1-18d) : nếu sáng báo hiệu việc nạp ắc quy có vấn đề

-    Đèn báo kiểm tra động (hình 1-18e): nếu sáng báo hiệu động đang gặp trục trặc;

-   Đèn báo hiệu áp suất lốp (hình 1-18f): Nếu sáng báo hiệu áp suất lốp không đạt theo tiêu chuẩn;

-   Đèn báo hiệu nhiệt độ nước quá cao (hình 1-18g): Nếu sáng báo hiệu nhiệt độ nước làm mát động cơ cao quá ngưỡng quy định;

-    Đèn báo hiệu hệ thống chống cứng khi phanh ABS (hình 1-18h): Nếu đèn sáng, hệ thống phanh đang gặp vấn đề.


 

Hình ảnh có liên quan

Hình ảnh có liên quan

(a)

(b)

(c)

(d)

 

Hình ảnh có liên quan

 

 

(e)

(f)

(g)

(h)

Kết quả hình ảnh cho light in dashboardHình 1-18: Các đèn báo cơ bản trên bảng đồng hồ

 

1.3.3    - Một số bộ phận điều khiển khác

 

Bộ phận

Công dụng, vị trí

- Nút bấm để đóng mở tự động kính cửa sổ:

+ Thường được bố trí trên cánh cửa lái.

+ 4 nút bấm để điều khiển 4 cửa sổ.

- Nút bấm điều chỉnh gương chiếu hậu:

+Thường được bố trí trên cánh cửa hoặc phí dưới lăng lái

+ Thường có 03 nút bấm (01 nút để điều khiển gập, mở gương; 01 nút để chuyển điều khiển gương phải và trái; 01 nút để điều chỉnh góc quay của mặt gương lên, xuống, sáng phải, sang trái)


 

- Cần gạt mở cốp sau nắp bình nhiên liệu:

+ Thường được bố trí phía dưới bên trái ghế lái;

+ Sử dụng bằng cách kéo lên.

 

- Cần kéo mở nắp khoang động cơ:

+ Thường được bố trí dưới phía trái lăng lái

+ Sử dụng bằng cách: kéo cần mở nắp khoang động theo chiều mũi tên như hình vẽ.

- Hệ thống giải trí trên ô tô: Được bố trí chính

giữa bảng table trong tầm với của lái xe. Để thuận tiện cho lái xe một số nút bấm điều khiển hệ thống giải trí trên xe thể được tích hợp trên lăng lái.

- Hệ thống điều hòa không khí trong xe:

+ Nút vặn 1 điều khiển tốc độ gió;

+ Các nút bấm 2 điều khiển vị trí thổi gió (các cửa gió trên, các cửa gió trên và dưới chân, chỉ thổi gió ở các cửa dưới chân, thổi gió dưới chân và trên kính chắn gió trước, sấy kính);

+ Nút vặn 3 điều chỉnh nhiệt độ không khí trong xe;

+ Nút 4 điều khiển bật/tắt hệ thống điều hòa không khí;

+ Nút 5 điều khiển bật/tắt hệ thống sưởi, sấy kính chắn gió sau;

+ Nút bấm 6 điều khiển tuần hoàn gió trong xe;

+ Nút bấm 7 điều khiển lấy gió ngoài xe;


CHƯƠNG II

KỸ THUẬT CƠ BẢN LÁI XE ÔTÔ

2.1.   CHUẨN BỊ TRANG PHỤC LÁI XE

Trước khi lái xe cần phải chuẩn bị trang phục để lái xe: Trang phục gọn gàng, không quá chật; đi giầy đế thấp, mềm như trên hình vẽ 2-1. Phụ nữ nên mang theo một đôi giày đế thấp để đi khi lái xe.

    

 

Hình 2-1: Trang phục khi lái xe

 

2.2 - KIỂM TRA TRƯỚC KHI ĐƯA XE ÔTÔ RA KHỎI CHỖ ĐỖ

Trước khi đưa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ, người lái xe phải kiểm tra đầy đủ các nội dung sau :

-   Các nội dung kiểm tra trước khi khởi động động cơ;

-   Áp suất hơi lốp, độ mòn hoa lốp và độ bền của lốp;

-   Sự rỉ của dầu, nước hoặc các loại chất lỏng khác;

-   Sự hoạt động của các cửa kính, gương chiếu hậu các loại đèn chiếu sáng;

-    Độ an toàn của khu vực phía trước, phía sau, hai bên thành dưới gầm xe (không có chướng ngại vật hoặc người đi bộ . . .)


2.3.- LÊN XUỐNG XE ÔTÔ

Người lái xe cần luyện các động tác lên và xuống xe ôtô đúng kỹ thuật để đảm bảo an toàn.

2.3.1    - Lên xe ôtô

Trình tự đúng khi lên xe ôtô được trình bày trên hình 2-1.

-    Kiểm tra an toàn : trước khi lên xe ôtô, người lái xe cần quan sát tình trạng giao thông xung quanh, nếu thấy không có trở ngại, đặc biệt là phía sau thì mới mở cửa xe mức vừa đủ để người mình vào;

 

 

- Kiểm tra an toàn xung quanh, đặt tay lên tay nắm cửa

- Kéo tay nắm, mở cửa xe

 

 

- Vào xe:

+ Đối với lái xe là nam: đưa chân phải vào trước, tay phải nắm vô lăng, tay trái nắm cánh cửa, sau đó đưa toàn bộ thân người vào, ngồi vào ghế, đưa chân trái vào, đóng cửa;

+ Đối với lái xe là nữ, mặc váy: Ngồi vào ghế, tay phải chống xuống ghế, xoay người đưa hai chân vào xe, tay trái nắm cửa kéo đóng cửa xe;

Đặt bàn chân phải dưới bàn đạp ga và chân trái dưới bàn đạp ly hợp.


 

 

- Đặt bàn chân phải dưới bàn đạp ga chân trái dưới bàn đạp ly hợp.

- Đóng cửa xe: từ từ khép cửa lại, đến khi khe hở còn nhỏ thì đóng mạnh cho cửa thật khít.

(chốt cửa khí)

(Chốt cửa điện)

- Chốt khóa cửa để đề phòng tai nạn


- Thắt dây an toàn: cắm đầu khóa vào ổ đến khi nghe thấy tiếng “cách”, lúc này đầu dây an toàn đã được khóa.

Đối với loại xe ôtô có bậc lên xuống, thì sau khi đã mở cửa, chân trái bước lên bậc lên xuống, dùng lực của hai tay kéo, chân phải đẩy người đứng lên bậc lên xuống, đưa chân phải vào buồng lái, các động tác tiếp theo thực hiện giống như trên.

2.3.2    - Xuống xe ôtô

 

 

- Tháo dây an toàn: bấm vào nút màu đỏ (như trên hình vẽ) để mở khóa đầu dây an toàn.

 

- Kiểm tra an toàn hông xe;

 

 

 

 

 

 

 

 

 

http://pad2.whstatic.com/images/thumb/8/80/Parallel-Park-Step-11-Version-2.jpg/aid19396-v4-900px-Parallel-Park-Step-11-Version-2.jpg

- Kiểm tra an toàn hông xe phía sau, đảm bảo không các phương tiện khác đang vượt lên.


- Kiểm tra an toàn sau xe: quay đầu nhìn trực tiếp (như trên hình vẽ) hoặc nhìn qua gương chiếu hậu trong xe.

 

- Mở chốt cửa (có thể dùng chốt cửa 1 hoặc bấm phím mở cửa 4), kéo cần 3 để mở cửa.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Mở cửa để ra ngoài:

+ Người lái xe là nam: mở cửa vừa đủ để thoát ra ngoài, tay trái nắm cửa mở ra, tay phải nắm vô lăng, đưa chân trái ra trước, xoay người nhanh chóng ra khỏi xe.

+ Người lái xe là nữ, mặc váy: mở cửa vừa đủ để người thoát ra, đưa hai chân ra trước, tay trái chống xuống ghế, tay phải nằm vô lăng, đứng người lên nhanh chóng thoát ra ngoài.


- Đưa toàn bộ người ra ngoài, lùi lại đóng cửa

(khóa khí)

(khóa điện)

- Khóa cửa nếu cần thiết

 

Đối với loại xe ôtô có bậc lên xuống, sau khi mở cửa đưa chân trái xuống bậc lên xuống, tay trái nắm vào thành cửa xe, xoay người đưa chân phải ra khỏi buồng lái đặt xuống đất, đồng thời rời tay phải từ vành của vô lăng lái nắm vào thành buồng lái. Đưa chân trái xuống đất đóng cửa xe chắc chắn.

Trong thực tế tuỳ theo hình dáng, kết cấu của từng loại buồng lái mà chọn động tác lên xuống xe ôtô cho phù hợp để đảm bảo đúng kỹ thuật và an toàn.

2.4   - ĐIỀU CHỈNH GHẾ NGỒI LÁI XE GƯƠNG CHIẾU HẬU

2.4.1    - Điều chỉnh ghế ngồi lái xe

Tư thế ngồi lái xe có ảnh hưởng đến sức khoẻ, thao tác của người lái xe và sự chuyển động an toàn của xe ôtô. Do vậy, cần phải điều chỉnh ghế lái cho phù hợp với tầm vóc của mỗi người.

Việc điều chỉnh cho ghế lái được thực hiện như bảng dưới đây.

Điều chỉnh ghế lái bằng khí

index

- Điều chỉnh ghế tiến lên hoặc lùi lại:

Sử dụng cần kéo như hình vẽ, sau đó dịch chuyển ghế đến vị trí mong muốn, thả cần để khóa định vị ghế.


index

- Điều chỉnh tựa lưng ghế bằng cần kéo như hình vẽ:

Kéo cần, dịch chuyển tựa lưng ghế đến vị trí mong muốn, thả cần để khóa định vị tựa lưng.

 

- Điều chỉnh chiều cao ghế ngồi:

Kéo cần thả, lặp lại cho đến khi ghế đạt chiều cao mong muốn.

 

- Điều chỉnh góc tựa đầu:

Gập tựa đầu hết cỡ, rồi lắc quanh vị trí cần đặt, thả tay để tự đầu tự định vị.

index

- Điều chỉnh chiều cao tự đầu:

Bấm chốt khóa 2, kéo tựa đầu lên, xuống đến vị trí mong muốn, thả chốt khóa 2 để định vị.

Điều chỉnh ghế lái bằng điện

- Điều chỉnh ghế tiến lên hoặc lùi lại:

Sử dụng công tắc bên hông ghế như hình vẽ để dịch chuyển ghế đến vị trí mong muốn, thả ra.


- Điều chỉnh tựa lưng ghế:

Bấm nút điều chỉnh như hình vẽ để dịch chuyển tựa lưng ghế đến vị trí mong muốn, thả ra.

- Điều chỉnh chiều cao ghế gối lưng ghế:

Bằng cách sử dụng cặp nút bấm 3, 4 để thay đổi chiều cao của ghế; cặp nút bấm 1,2 để thay đổi độ dầy gối lưng ghế.

- Điều chỉnh chiều cao tựa đầu:

Bằng cách bấm vào cặp nút bấm 2, 3 để thay đổi chiều cao tựa đầu.

- Điều chỉnh góc tựa đầu:

Bằng cách bấm khóa chốt 1 và dịch chuyển tựa đầu cho đến vị trí mong muốn, thả chốt để định vị tựa đầu.

 

Người lái xe ngồi vào ghế lái như trên hình và thực hiện điều chỉnh ghế lái như sau:

 

-   Người lái xe thực hiện điều chỉnh chiều cao ghế ngồi sao cho đùi và cẳng chân tạo thành một góc 1200 như trên hình 2-2 b; điều chỉnh tựa lưng ghế ngả ra sau khoảng 200 so với phương thẳng đứng như hình c;

-   Điều chỉnh tiến, lùi ghế để cẳng tay và bắp tay tạo thành một góc 1200như hình 2-2 d đồng thời chân đạp hết hành trình các bàn đạp ly hợp, phanh và ga mà đầu gối vẫn còn hơi chùng, 2/3 lưng tựa nhẹ vào đệm lái;

-   Điều chỉnh tựa đầu đảm bảo chiểu cao của tựa đầu ngang với tấm mắt nhìn như trên hình 2-2 e;

-    Có tư thế ngồi thoải mái, ổn định, hai tay cầm hai bên vành vô lăng lái mắt nhìn thẳng về phía trước ở khoảng giữa kính chắn gió trước, hai chân mở tự nhiên như trên hình 2-2 f;


Ngoài ra, người lái xe cần chú ý sử dụng quần áo cho phù hợp để không ảnh hướng đến các thao tác lái xe.


(a)                                                                                                            (b)


(c)                                    (d)


(e)                                     (f)

Hình 2-2 Điều chỉnh ghế để có được thế ngồi lái thoải mái

(a)- Ngồi sát vào ghế lái

(b)-Điều chỉnh ghế lái tiến hoặc lùi (c)- Điều chỉnh tựa ghế

(d)- Điều chỉnh dịch chuyển ghế tiến lùi

(e)- Điều chỉnh chiều cao tựa đầu và góc tựa đầu

(f)- Đảm bảo tầm nhìn của mắt vào khoảng giữa kính chắn gió


2.4.2    - Điều chỉnh gương chiếu hậu

Để giảm thiểu các điểm mù trên xe ô tô có trang bị gương chiếu hậu trong xe và ngoài xe, để các gương chiếu hậu hoạt động hiệu quả. Người lái xe cần điều chỉnh gương chiếu hậu ở trong buồng lái và ở ngoài buồng lái (cả phía bên phải và bên trái) sao cho có thể quan sát được tình trạng giao thông ở phía sau, phía bên trái và bên phải của xe ôtô như trên hình vẽ.

 

 


-   Để điều chỉnh gương chiếu hậu, người lái xe cần đỗ xe tại chỗ và tiến hành chỉnh gương như hình 2-3: theo phương ngang thấy một chút thân xe, theo phương đứng 1/3 thấy đường 2/3 thấy không gian.

Hình 2-3: Điều chỉnh gương chiếu hậu

2.4.3    - Cài dây an toàn

Kéo dây an toàn để quàng qua người như trình tự sau:

 

Seat belt - Driver's 3-point system

-    Sau khi điều chỉnh ghế ngồi phù hợp, người lái xe thực hiện cài dây an toàn;

-   Tay phải vòng qua hông trái, nắm lấy đầu cài 1, cắm đầu cài vào ổ 2 như trên hình vẽ. Dây an toàn 3 điểm định vị vai và hai bên hông người lái.


 

Height adjustment

- Để dây an toàn ôm sát người, đồng thời tạo cảm giác thoải mái cho người lái. Có thể điều chỉnh điểm liên kết phía trên vai cho phù hợp với chiều cao của người lái như trên hình vẽ, có thể đẩy điểm liên kết lên hoặc bấm khóa chốt 2 để dịch chuyển điểm liên kết xuống

 

WARNING

- sau khi thắt dây an toàn, người lái điều chỉnh dây thắt ngang hông cho phù hợp để có cảm giác thoải mái

 

Pre-tensioner seat belt

- Dây an toàn thể kéo ra thu vào tạo cảm giác thoải mái cho người lái hành khách.

 

- Sau khi thắt dây an toàn hoàn thành, đèn báo hiệu thắt dây an toàn trên bảng đồng hồ sẽ tắt.

 

Hình ảnh có liên quan

- Đối với trường hợp người lái xe, hành khách phụ nữ thai, cần lưu ý khi thắt dây an toàn để không ảnh hưởng đến thai nhi. Cách thắt dây an toàn đúng như trên hình bên trái.


 

Kết quả hình ảnh cho how to safety belt

- Để đảm bảo an toàn khi hành khách là trẻ em. Cách thắt dây an toàn đúng được thực hiện như hình vẽ.

 

 

a child car safety seat

- Để an toàn khi thắt dây an toàn cho trẻ nhỏ, có thể kê thêm đệm hoặc sử dụng ghế chuyên dụng dành cho trẻ em.

 

 

2.5   - Phương pháp cầm lăng lái

Để dễ điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô, người lái xe cần cầm vô lăng lái đúng kỹ thuật.

Nếu coi vô lăng lái như một chiếc đồng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ (9- 10)giờ, tay phải nắm vào vị trí từ (2 - 4) giờ , bốn ngón tay ôm vào vành vô lăng lái, ngón tay cái đặt dọc theo vành lăng lái (hình 2-4).

Yêu cầu : vai tay thả lỏng tự nhiên, đây thế thuận lợi để lái xe lâu không mệt mỏi dễ thực thiện các thao tác khác.


 

 

Hình 2-4: Vị trí cầm lăng lái

 

Chú ý : Trong khoảng giới hạn nêu trên, tuỳ theo góc nghiêng vô lăng lái của từng loại xe người lái cần lựa chọn vị trí cầm cho phù hợp.

2.5   - PHƯƠNG PHÁP ĐIỂU KHIỂN LĂNG LÁI

Khi muốn cho xe ôtô chuyển sang hướng nào thì phải quay vô lăng lái sang hướng đó (cả tiến lẫn lùi). Mức độ quay vô lăng lái phụ thuộc vào mức yêu cầu chuyển hướng.

Khi xe ôtô đã chuyển hướng xong, phải trả lái kịp thời để ổn định theo hướng chuyển động mới.

2.5.1    Điều khiển lăng khi lái xe tốc độ cao

- Tay lái nắm vị trí: tay trái 10 giờ, tay phải ở 2 giờ.

 

Thực hiện điều khiển lăng khi lái xe tốc độ cao như sau:

 
 



 

 

- Khi người lái muốn chuyển hướng xe sang làn phải: tay phải kéo nhẹ nhàng để điều khiển vô lăng về phía phải, sau khi xe chạy đến gần điểm cần đến, tay trái kéo nhẹ nhàng vô lăng để điều khiển vô lăng trả về vị trí ban đầu để xe tiếp tục chạy thẳng.

 

2.5.1 Điều khiển lăng lái khi lái xe tốc độ thấp, vào đường vòng bán kính cong nhỏ (đường cong ngặt, đường cua tay áo), ghép xe vào nơi đỗ… thực hiện như sau:

-   Ta chia lăng lái như đồng hồ (như hình vẽ 2-5), vị trí cầm lăng thường xuyên như hình (tay trái từ 9-10 giờ, tay phải từ 2-3 giờ)

Hình 2-5: chia lăng lái như đồng hồ


 

Hình 2-6: Phương pháp điều khiển lăng lái

 

2.5.2.1   Đánh lái sang phải (đánh lái theo chiều kim đồng hồ)

-   Bước 1: Để đánh lái sang phải, tay phải kéo lăng lái đến vị trí 5 giờ, tay trái giữ lăng lái đến vị trí 1 giờ;

-   Bước 2: Khi tay phải ở vị trí 7 giờ, tay trái giữ lăng ở vị trí 5 giờ, buông vô lăng lái chuyển tay phải nắm lăng vị trí 11 giờ;

Bước 3: Tay phải nắm lăng vị trí 11 giờ, kéo lăng xuống;

Bước 4: Khi tay phải giữ lăng vị trí 12 giờ, buông tay trái, tay trái nắm lăng vị trí 8 giờ.

Quá trình lặp đi lặp lại cho đến khi đến điểm dừng đánh lái mong muốn.

2.5.2.2   Đánh lái sang trái (đánh lái ngược chiều kim đồng hồ)

-   Bước 7: Tay trái vị trí 9 giờ, nắm lăng kéo xuống, tay phải nắm lăng ở vị trí 1 giờ;

-   Bước 8: Tay phải vị trí 10 giờ, tay trái vị trí 2 giờ

-   Bước 9: Tay trái nắm lăng vị trí 1 giờ, buông tay phải;

-   Bước 10: Tay trái tiếp tục kéo lăng, tay phải nắm lăng vị trí 5 giờ.


Khi vào vòng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác lại lặp lại nhanh và nhiều lần như trên.

2.6   - PHƯƠNG PHÁP ĐẠP NHẢ BÀN ĐẠP LY HỢP

2.6.1    - Phương pháp đạp bàn đạp ly hợp

Khi đạp bàn đạp ly hợp thì sự truyền động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực bị ngắt (cắt ly hợp). Đạp bàn đạp ly hợp được dùng khi xuất phát, khi chuyển số, khi phanh.

Khi đạp bàn đạp ly hợp hai tay nắm vành lăng lái, người lái xe ngồi mắt nhìn thẳng phía trước, dùng mũi bàn chân trái đạp mạnh bàn đạp xuống sát sàn xe (gót chân không dính vào sàn xe). Lúc này sự truyền động lực từ động cơ đến hộp số đã bị ngắt.

Yêu cầu đạp bàn đạp ly hợp phải dứt khoát.

 

Hình 2-7: Đạp bàn đạp ly hợp

 

Chú ý: Quá trình đạp bàn đạp ly hợp thường được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đạp hết hành trình tự do, giai đoạn đạp hết một nửa hành trình và giai đoạn đạp hết hành trình.

2.6.2    - Nhả bàn đạp ly hợp

Nhả bàn đạp ly hợp là để nối truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Để động cơ không bị chết đột ngột, xe ôtô chuyển động không bị rung giật, khi nhả bàn đạp ly hợp cần thực hiện theo trình tự sau :

-    Khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.

-   Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động đến hệ thống truyền lực.


 

Hình 2-8: Nhả bàn đạp ly hợp

 

Chú ý : Khi nhả hết bàn đạp ly hợp phải đặt chân xuống sàn xe, không nên thường xuyên đặt chân lên bàn đạp để tránh hiện tượng trượt ly hợp.

2.7   - ĐIỀU KHIỂN BÀN ĐẠP GA

Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ô cho phù hợp với tình trạng đường giao thông thực tế.

2.7.1    - Động tác đặt chân lên bàn đạp ga

- Khi điều khiển ga, đặt 2/3 bàn chân phải lên bàn đạp ga, gót chân tỳ lên sàn buồng lái làm điểm tựa, dùng lực mũi bàn chân điều khiển bàn đạp ga


 

 

 

 

-   Điều khiển ga để xe ô tô khởi hành: Ô tô đang đỗ có sức ỳ rất lớn, để khởi hành được phải tăng ga để tăng sức kéo.

-   Thực hiện thao tác phối hợp nhả bàn đạp ly hợp tăng ga nhẹ

-     Sau khi vào số 1 nhả bàn đạp ly hợp, khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.

-    Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Đồng thời tăng ga nhẹ để thắng lực cản để xe chuyển động từ từ.

- Điều khiển ga để tăng tốc độ:

Đạp ga từ từ để tốc độ của xe ôtô tăng dần.

- Điều khiển ga để giảm tốc độ chuyển động:

Nhả ga từ từ, để tốc độ của xe ôtô giảm dần.

 

- Điều khiển ga trong trường hợp khẩn cấp khi phải dồn số về số thấp (dồn số về số thấp khi xuống dốc cao):

Để dồn số về số thấp trong khi đang ở tốc độ cao, người lái xe phải đạp ga mạnh để tăng vòng tua của máy phù hợp với tốc độ của xe, đạp bàn đạp ly hợp và vào số thấp. Sau khi vào được số, ngay lập tức nhả bàn đạp ga để phanh hãm xe bằng

động cơ, đảm bảo an toàn.


2.8   - ĐIỀU KHIỂN BÀN ĐẠP PHANH

2.8.1    - Đạp bàn đạp phanh

Muốn đạp phanh phải chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh. Khi đạp phanh gấp, dùng mũi bàn chân đạp mạnh vào bàn đạp phanh, gót chân không để dính xuống sàn xe (hình 2-20).

 

Hình 2-9: Đạp bàn đạp phanh

Dẫn động phanh ôtô thường 2 loại chủ yếu: phanh dầu phanh khí nén

-   Đối với dẫn động phanh khí nén: Từ từ đạp bàn đạp phanh cho đến khi tốc độ xe ôtô giảm theo ý muốn.

2.8.2.   - Nhả bàn đạp phanh

 
 


Sau khi phanh, phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh chuyển về bàn đạp ga.

Hình 2-10: Nhả bàn đạp phanh

2.9   - ĐIỀU KHIỂN CẦN SỐ

Khi điều khiển cần số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các cặp bánh răng trong hộp số, làm thay đổi sức kéo và tốc độ chuyển động của xe ôtô.


2.9.1.   Điều khiển cần số trên xe trang bị hộp số điều khiển khí

Để chuyển số người lái xe đặt lòng bàn tay phải vào núm cần số, dùng lực của cánh tay đưa cần số từ số đang hoạt động về số “0”, rồi từ đó đưa cần số vào vị trí số phù hợp.

 

 

 

 

 

-   Cài số 1:

-   Đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình;

-    Từ số “0” sang số “1”: số “0” không có cặp bánh răng nào ăn khớp giữa trục trung gian với trục thưc cấp trong hộp số (xe ô không chuyển động). Số “1” lực kéo lớn nhất nhưng tốc độ chậm nhất. Số “1” được dùng khi bắt đầu xuất phát hoặc khi leo dốc cao. Để chuyển từ số “0” sang số “1” , người lái xe kéo nhẹ cần số về

phía cửa số “1” rồi đẩy vào số “1”

 

-   Sau khi vào số nhả bàn đạp ly hợp, khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.

-    Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực.

 

-   Cài số 2:

-   Đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình;

+ Từ số “1” sang số “2”: số “2” so với số “1” lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn.

+ Để chuyển từ số “1” sang số “2”, người lái xe đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình, kéo nhẹ cần số về số “0” sau đó đẩy vào số “2”.

 

- Sau khi vào số 2 nhả nhanh bàn đạp ly hợp, tăng ga.


 

- Tiếp tục tăng ga

 

-   Cài số 3:

-   Từ số “2” sang số “3” : số “3” so với số “2” lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn.

+ Để chuyển từ số “2” sang số “3”, người lái xe đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp đẩy cần số về số “0”, sau đó đẩy vào số “3”.

 

- Sau khi vào số 3 nhả nhanh bàn đạp ly hợp, tăng ga.

 

- Cài số 4:

+ Từ số “3” sang số “4”: số “4” so với số “3” lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn.

+ Để chuyển từ số “3” sang số “4”, người lái xe đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình,

đẩy cần số về số “0”, sau đó đẩy vào số “4”.

 

- Sau khi vào số 4 nhả nhanh bàn đạp ly hợp, tăng ga.


 

- Tiếp tục tăng ga

 

Cài số 5:

-   Từ số “4” sang số “5”: số “5” so với số “4” lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn.

-   Để chuyển từ số “4” sang số “5”, người lái xe đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp kéo cần số về số “0”, sau đó đẩy nhẹ sang cửa số 5 và đẩy vào số “5”.

 

- Sau khi vào số 5 nhả nhanh bàn đạp ly hợp, tăng ga.

 

- Giữ chân ga để ổn định tốc độ.

 

- Vào số lùi : số lùi dùng khi lùi xe .

+ Để vào số lùi, từ vị trí số “0” người lái xe đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp và kéo cần số về phía cửa số lùi, sau đó đẩy vào số lùi.


 

+ Sau khi vào số lùi (R) nhả nhanh bàn đạp ly hợp khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.

+ Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực

+ Tăng nhẹ ga

 

 

Trên một số xe, trước khi vào số lùi (R) phải thực hiện thêm thao tác phụ để mở khoá hãm.

Yêu cầu : Mắt nhìn thẳng. Thao tác nhanh, dứt khoát, khi xong đưa tay về nắm vào vành lăng lái.

Chú ý: Khi giảm số chủ động thì giảm tuần tự từ cao xuống thấp, khi giảm số bị động có thể giảm tắt số không cần tuần tự.

2.9.2.   Điều khiển cần số trên xe trang bị hộp số điều khiển tự động

 

- Số P: số được gài khi đỗ xe.

 

-   R số lùi;

-   Để chuyển từ số P sang số lùi (R), người lái xe phải đạp phanh chân hết hành trình như hình vẽ gạt cần số sang phải kéo xuống đến vị trí số R và thả ra như trên hình vẽ

 

-   N số 0

-   Số chuyển tiếp từ R sang D


 

-   D số tiến khi lái bình thường;

-    Khi gạt cần số từ N sang D không cần đạp phanh. Tuy nhiên khi điều khiển khởi hành xe người lái xe cần đạp phanh, kiểm tra đã gài đúng số chưa rồi mới đạp ga cho xe đi.

 

-    Số 2 là số tiến đi chậm, sử dụng khi lên dốc, xuống dốc độ dốc lớn, đi vào đường trơn trượt.

-    Khi chuyển từ số D sang số 2 cần giảm tốc độ, đạp phanh.

 

 

-    Số 1 là số tiến khi cần đi rất chậm, qua đường trơn trượt, lên dốc cao, xuống dốc cao. Số 1 được sử dụng trong thời gian ngắn vì vòng tua máy rất cao khi sử dụng số 1.

-    Để cài số 1, nhất thiết phải đạp bàn đạp

phanh cho xe đi rất chậm hoặc dừng lại hẳn rồi mới gài số 1.

Khi cài cần số tự động các vị trí, trên bảng đồng hồ cũng hiện các số tương

ứng, P, R, N, D, 2, 1 để báo hiệu cho người lái xe biết mình đang đi số nào.

Chú ý :

Khi gài số D để tiến (hoặc số R để lùi ), phải giữ chặt chân phanh và kiểm tra lại xem bị nhầm số không rồi mới được cho xe lăn bánh.

Khi dừng xe mà cài số P hoặc số N cần đạp phanh chân nếu không xe vẫn cứ tiến (hiện tượng xe tự chuyển động), trường hợp cần thiết phải kéo phanh tay cho an toàn.

Nếu xuống dốc dài phải cài số 2 hoặc số 1( L). Khi đỗ xe phải cài số P và kéo phanh tay .

 

2.10   - PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG TẮT ĐỘNG

2.10.1    - Kiểm tra trước khi khởi động động

Để đảm bảo an toàn và tăng tuổi thọ của động cơ, trước khi khởi động (ngoài những nội dung đã kiểm tra ở phần trước khi đưa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ) người lái cần kiểm tra thêm các nội dung sau :

-    Kiểm tra mức dầu bôi trơn trong máng dầu (các te dầu) của động cơ bằng thước thăm dầu, nếu thiếu thì bổ sung đủ mức quy định;


-   Kiểm tra mức nước làm mát, nếu thiếu đổ thêm cho đủ (sử dụng dung dịch làm mát, nước sạch);

-   Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng chứa;

-   Kiểm tra độ chặt của đầu nối ở cực ắc quy .

2.10.2    - Phương pháp khởi động động

Trình tự khởi động động được thực hiện như sau:

-   Kéo chặt phanh tay để giữ ô đứng yên;

 

 

 

Đối với động cơ xăng

- Đối với xe trang bị hộp số điều khiển khí (số sàn), cần kiểm tra và cài số về số 0.

- Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, vặn chìa khóa đến vị trí (START) để khởi động động cơ, khi động cơ đã nổ thả tay khỏi chìa khóa để chìa khóa tự trả về vị trí (ON)

-     Đối với xe trang bị hộp số tự động, cần kiểm tra cần số ở vị trí P hoặc N

*Khởi động bằng chìa khóa:

-   Đạp hết hành trình bàn đạp phanh, vặn chìa khóa đến vị trí (START) để khởi động động cơ, khi động cơ đã nổ thả tay khỏi chìa khóa để chìa khóa tự trở về vị trí (ON)

*Khởi động bằng nút bấm:

- Đạp hết hành trình bàn đạp phanh, bấm và giữ nút khởi động (3 giây) để khởi động động cơ, khi động cơ đã nổ thả tay khỏi nút bấm

Khởi động động Diesel


 

-    Sau khi đã thực hiện các thao tác chuẩn bị khởi động như xe trang bị động cơ xăng, người lái xe tiến hành khởi động động cơ như sau:

-   Đối với động cơ sử dụng nhiên liệu Diesel, cần phải sấy nóng buồng đốt trước khi khởi động động cơ;

-    Vặn chìa khóa điện đến vị trí ON, đèn sấy bật sáng, chờ đến khi đèn sấy tắt, vặn chìa khóa đến vị trí (START) để khởi động động cơ, khi động cơ đã nổ thả tay khỏi chìa khóa để chìa khóa tự trả về vị trí (ON).

 

Chú ý :

-    Mỗi lần khởi động không được quá 5 giây, sau ba lần khởi động mà động cơ không nổ thì phải dừng lại để kiểm tra mức nhiên liệu và hệ thống đánh lửa sau đó mới tiếp tục khởi động (lưu ý: giữa các lần khởi động liên tiếp phải cách nhau khoảng thời gian từ 2 đến 3 phút).

-   Nếu động đã nổ mà tiếp tục xoay chìa khoá thì dễ hỏng máy khởi động.

 

2.10.3    - Phương pháp tắt động

Trước khi tắt động cơ cần giảm ga để động cơ chạy chậm từ 1-2 phút đối với động cơ xăng và đến 3 phút đối với động cơ diezel .

Khi tắt động cơ xăng thì xoay chìa khoá điện ngược chiều kim đồng hồ trả về nấc cấp điện hạn chế (ACC) sau đó xoay chìa khoá về nấc khoá (LOCK) và rút chìa ra ngoài.

2.11     - PHƯƠNG PHÁP KHỞI HÀNH, GIẢM TỐC ĐỘ VÀ DỪNG XE ÔTÔ

2.11.1- Phương pháp khởi hành (đường bằng)

Một trong những vấn đề bản trong kỹ thuật lái xe khởi hành dừng xe. Để khởi hành dừng xe đúng kỹ thuật cần biết phối hợp nhịp nhàng giữa bàn đạp ...